Chi tiết 52 thị xã dừng hoạt động từ ngày 1 7 2025 sau khi bỏ cấp huyện
Nội dung chính
Chi tiết 52 thị xã dừng hoạt động từ ngày 1 7 2025 sau khi bỏ cấp huyện
Theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII cơ bản thống nhất với các nội dung đề xuất của Bộ Chính trị và Đề án về phương án sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.
Trong đó, về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp, đồng ý chủ trương tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp: Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố); kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025 sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
Theo đó, các đơn vị hành chính cấp huyện hiện nay sẽ dừng hoạt động bao gồm: Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh, Thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Chi tiết 52 thị xã dừng hoạt động từ ngày 1 7 2025 sau khi bỏ cấp huyện như sau:
STT | Tên thị xã (Năm thành lập) | Thuộc tỉnh, thành |
1 | Nghĩa Lộ (1995) | Yên Bái |
2 | Mường Lay (1971) | Điện Biên |
3 | Sa Pa (2019) | Lào Cai |
4 | Mộc Châu (2025) | Sơn La |
5 | Việt Yên (2024) | Bắc Giang |
6 | Chũ (2025) | Bắc Giang |
7 | Phú Thọ (1903) | Phú Thọ |
8 | Quảng Yên (2011) | Quảng Ninh |
9 | Thuận Thành (2023) | Bắc Ninh |
10 | Quế Võ (2023) | Bắc Ninh |
11 | Kim Bảng (2025) | Hà Nam |
12 | Duy Tiên (2020) | Hà Nam |
13 | Sơn Tây (2009) | Hà Nội |
14 | Kinh Môn (2019) | Hải Dương |
15 | Mỹ Hào (2019) | Hưng Yên |
16 | Kỳ Anh (2015) | Hà Tĩnh |
17 | Hồng Lĩnh (1992) | Hà Tĩnh |
18 | Phong Điền (2025) | Huế |
19 | Hương Trà (2011) | Huế |
20 | Hương Thủy (2010) | Huế |
21 | Nghi Sơn (2020) | Thanh Hóa |
22 | Bỉm Sơn (1981) | Thanh Hóa |
23 | Thái Hòa (2007) | Nghệ An |
24 | Hoàng Mai (2013) | Nghệ An |
25 | Ba Đồn (2013) | Quảng Bình |
26 | Quảng Trị (1989) | Quảng Trị |
27 | Điện Bàn (2015) | Quảng Nam |
28 | Đức Phổ (2020) | Quảng Ngãi |
29 | Hoài Nhơn (2020) | Bình Định |
30 | An Nhơn (2011) | Bình Định |
31 | Sông Cầu (2009) | Phú Yên |
32 | Đông Hòa (2020) | Phú Yên |
33 | Ninh Hòa (2010) | Khánh Hòa |
34 | La Gi (2005) | Bình Thuận |
35 | Buôn Hồ (2008) | Đắk Lắk |
36 | Ayun Pa (2007) | Gia Lai |
37 | An Khê (2003) | Gia Lai |
38 | Phước Long (2009) | Bình Phước |
39 | Chơn Thành (2022) | Bình Phước |
40 | Bình Long (2009) | Bình Phước |
41 | Trảng Bàng (2020) | Tây Ninh |
42 | Hòa Thành (2020) | Tây Ninh |
43 | Kiến Tường (2013) | Long An |
44 | Cai Lậy (2013) | Tiền Giang |
45 | Bình Minh (2012) | Vĩnh Long |
46 | Duyên Hải (2015) | Trà Vinh |
47 | Vĩnh Châu (2011) | Sóc Trăng |
48 | Ngã Năm (2013) | Sóc Trăng |
49 | Giá Rai (2015) | Bạc Liêu |
50 | Long Mỹ (2015) | Hậu Giang |
51 | Tịnh Biên (2023) | An Giang |
52 | Tân Châu (2009) | An Giang |
Trên đây là thông tin "Chi tiết 52 thị xã dừng hoạt động từ ngày 1 7 2025 sau khi bỏ cấp huyện"
Chi tiết 52 thị xã dừng hoạt động từ ngày 1 7 2025 sau khi bỏ cấp huyện (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã được quy định như thế nào?
Điều 18 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Hội đồng nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp 2013 và pháp luật trên địa bàn;
b) Quyết định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
d) Quyết định biện pháp phát triển các lĩnh vực kinh tế, đất đai, tài nguyên, môi trường, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, du lịch, thể dục thể thao; biện pháp thực hiện các chính sách xã hội; biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
e) Quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan của chính quyền địa phương cấp mình, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; quyết định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền;
h) Xem xét, cho ý kiến về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp mình và cấp xã trực thuộc;
i) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
k) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm theo quy định của pháp luật;
l) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định của pháp luật;
m) Giám sát việc thi hành Hiến pháp 2013, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
n) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp thuận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
o) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;
p) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp xã trực thuộc;
q) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trực thuộc trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn;
r) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định cơ chế, chính sách, biện pháp phát triển đô thị, hạ tầng đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và điểm b khoản 2 Điều 18 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
Như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã được quy định như sau:
Hội đồng nhân dân thị xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định cơ chế, chính sách, biện pháp phát triển đô thị, hạ tầng đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.