Chi phí thực hiện các công việc quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như nào?

Chi phí thực hiện các công việc quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như nào? Các chi phí khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như nào?

Nội dung chính

    Chi phí thực hiện các công việc quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định phương pháp xác định chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    Điều 5. Phương pháp xác định chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Chi phí lập nhiệm vụ, lập quy hoạch đô thị và nông thôn xác định bằng định mức chi phí tại Phụ lục số 1 hoặc bằng lập dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này hoặc theo các quy định pháp luật có liên quan.
    2. Chi phí thực hiện các công việc quy hoạch đô thị và nông thôn xác định theo định mức chi phí tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, khi xác định dự toán chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
    3. Trường hợp quy mô của đồ án quy hoạch nằm trong khoảng giữa hai quy mô quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này, thì định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) của quy hoạch được xác định trên cơ sở định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) của cận trên và cận dưới khoảng quy mô được quy định tại Thông tư theo công thức nội suy sau:
    [...]

    Như vậy, chi phí thực hiện các công việc quy hoạch đô thị và nông thôn xác định theo định mức chi phí tại Thông tư 17/2025/TT-BXD chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, khi xác định dự toán chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.

    Chi phí thực hiện các công việc quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như nào?

    Chi phí thực hiện các công việc quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như nào? (Hình từ Internet)

    Các chi phí khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định các chi phí khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    - Chi phí làm mô hình quy hoạch xác định theo định mức chi phí tại Bảng số 9 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD và nhân với diện tích của mô hình quy hoạch.

    - Chi phí lập nhiệm vụ, lập quy hoạch, quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn tại Điều 6, Điều 8 và Điều 9 Thông tư 17/2025/TT-BXD chưa bao gồm chi phí để thực hiện các công việc sau:

    + Mua hoặc lập các bản đồ địa hình phục vụ lập quy hoạch (nếu có).

    + Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Thuê tổ chức, chuyên gia phản biện quy hoạch hoặc hội thảo chuyên đề phục vụ phản biện quy hoạch.

    + Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, chuyên gia và cộng đồng cư dân có liên quan.

    + Công bố quy hoạch được duyệt.

    + Thuê tổ chức, cá nhân tư vấn lập, thẩm tra dự toán chi phí quy hoạch.

    + Tổ chức thi tuyển tổ chức tư vấn lập quy hoạch (nếu có).

    + Các công việc khác phục vụ lập nhiệm vụ, lập quy hoạch, quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn.

    - Các khoản chi phí tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 17/2025/TT-BXD được xác định bằng dự toán hoặc quy định pháp luật khác có liên quan.

    - Phí thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn xác định theo quy định của Bộ Tài chính.

    Quy định về kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như nào?

    Căn cứ tại Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:

    - Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    - Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

    + Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;

    + Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;

    + Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

    - Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:

    + Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn; 

    + Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;

    + Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

    - Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

    - Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    1