Cảng vụ hàng không được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam?
Nội dung chính
Cảng vụ hàng không được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam?
Cảng vụ hàng không được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 59 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006, sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014. Theo đó :
Cảng vụ hàng không là cơ quan trực thuộc Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.
Liên quan đến khái niệm này, thông tin đến bạn một số nội dung như sau:
Cảng vụ hàng không có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh là (...) Airports Authority, viết tắt là tên riêng Cảng vụ hàng không + AA.
Một cảng hàng không, sân bay do một Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không và ngược lại một Cảng vụ hàng không có thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay tùy theo quyết định thành lập, giải thể Cảng vụ hàng không và giao phạm vi quản lý cho Cảng vụ hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Về cơ cấu tổ chức, cảng vụ hàng không bao gồm: Giám đốc, một số Phó Giám đốc giúp việc, các phòng chức năng và các Đại diện Cảng vụ hàng không tại các cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý. Giám đốc Cảng vụ hàng không là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ hàng không.
Trên đây là nội dung quy định về khái niệm cảng vụ hàng không. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006.