Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền như thế nào?

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền như thế nào? Quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện gì?

Nội dung chính

    Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền như thế nào?

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền được quy định cụ thể như sau:

    Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

    Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền được hướng dẫn cụ thể tại Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện.

    Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

    - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    Trân trọng!

    13