Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như thế nào?

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như thế nào? Quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng điều kiện gì?

Nội dung chính

    Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định cụ thể như sau:

    - Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.

    - Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

    Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được hướng dẫn cụ thể tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC

    Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

    Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

    - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    Trân trọng!

    12