Cán bộ, công chức, viên chức có được phép mua đất nông nghiệp theo quy định mới nhất hay không?
Nội dung chính
Cán bộ, công chức, viên chức có được phép mua đất nông nghiệp hay không?
Căn cứ Điều 3 Luật Đất đai 2024 về cá nhân trục tiếp sản xuất nông nghiệp quy định như sau:
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ các trường hợp sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
2. Người hưởng lương hưu;
3. Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
4. Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Như vậy, đối với cán bộ, công chức, viên chức được xếp vào trường hợp không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên căn cứ vào khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
...
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã cho phép cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nói chung hay cán bộ, công chức, viên chức hoàn toàn được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa hay nông nghiệp.
Cán bộ, công chức, viên chức có được phép mua đất nông nghiệp hay không? (Hình từ Internet)
Cán bộ, công chức, viên chức khi về hưu có được phép mua hay nhận thừa kế đất nông nghiệp không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 về nhận quyền sử dụng đất quy định như sau:
Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này;
Như vậy, quy định hiện hành đã cho phép cá nhân, bao gồm cả cán bộ, công chức Nhà nước về hưu không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất nông nghiệp trong đó có cả đất trồng lúa.
Căn cứ khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
...
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Như vậy, chỉ cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định mới phải thành lập tổ chức kinh tế, phải có phương án sử dụng đất trồng lúa theo quy định và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Điều kiện để chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp khi nhận chuyển nhượng, thừa kế là gì ?
Căn cứ theo Điều 47 Luật Đất đai 2024 về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định như sau:
Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Như vậy, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thừa kế hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp chỉ được phép chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác mà không phải nộp thuế thu nhập và lệ phí trước bạ.
Điều kiện để thực hiện chuyển đổi này là quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có nguồn gốc từ việc Nhà nước giao đất, chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thừa kế hoặc được tặng cho từ người khác.