Cách thức kiểm tra chương trình đầu tư công trong công an nhân dân của chủ chương trình được thực hiện ra sao?
Nội dung chính
Kiểm tra chương trình đầu tư công trong công an nhân dân của chủ chương trình được quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo đó:
Chế độ kiểm tra: chủ chương trình tự tổ chức kiểm tra thường xuyên chương trình được giao quản lý thực hiện.
Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra việc triển khai thực hiện của cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, nội dung kiểm tra gồm:
- Việc quản lý thực hiện chương trình: lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết triển khai chương trình và các dự án thuộc chương trình; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai chương trình, dự án thuộc chương trình (nếu có);
- Việc lập, trình, thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần thuộc chương trình theo thẩm quyền được giao;
- Tình hình thực hiện chương trình: tiến độ thực hiện các mục tiêu, dự án thuộc chương trình; tổng hợp tình hình thực hiện của từng dự án thành phần thuộc chương trình (tổng vốn kế hoạch được cấp, số lượng dự án thành phần thực hiện, giá trị, khối lượng thực hiện của từng dự án thành phần thuộc chương trình);
- Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: việc huy động vốn cho chương trình; giá trị giải ngân từng dự án thành phần thuộc chương trình; nợ đọng vốn xây dựng cơ bản của từng dự án thành phần (nếu có);
- Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình khi phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền.
b) Kiểm tra năng lực tổ chức thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình và việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của chủ dự án thành phần, nội dung kiểm tra gồm:
- Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ của dự án theo quy định gồm: văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình hình thành và triển khai dự án, hệ thống biên bản nghiệm thu, chứng chỉ kiểm định chất lượng, nhật ký công trình, văn bản thông tin báo cáo của các bên có liên quan đến dự án;
- Tình hình triển khai, tiến độ và công việc đã thực hiện; năng lực quản lý, điều hành của chủ dự án thành phần;
- Việc chấp hành quy định về thực hiện quản lý dự án như: chế độ giao ban định kỳ giữa ban quản lý dự án với các nhà thầu có liên quan và việc phối hợp giải quyết vướng mắc, kiến nghị đề xuất của nhà thầu trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
- Việc chấp hành quy định về quản lý chất lượng, an toàn lao động; tác động môi trường sinh thái và tác động khác có liên quan;
- Chế độ thông tin báo cáo của chủ dự án thành phần tới các đơn vị có liên quan theo quy định.
c) Phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình; việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện của chủ dự án thành phần.
Quá trình kiểm tra, chủ chương trình phải tiến hành lập Biên bản kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra tới chủ dự án thành phần và cơ quan, đơn vị có liên quan.
Cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện báo cáo theo yêu cầu của chủ chương trình.