Các trường hợp đất vi phạm vẫn được cấp sổ đỏ năm 2025

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Các trường hợp đất vi phạm vẫn được cấp sổ đỏ năm 2025. 4 Quy định mới về cấp sổ đỏ từ 1 7 2025

Nội dung chính

    Các trường hợp đất vi phạm vẫn được cấp sổ đỏ năm 2025

    Căn cứ vào Điều 139 Luật Đất đai 2024 sẽ có các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 được xem xét cấp sổ đỏ như sau:

    Trường hợp 1: Đất vi phạm lấn đất, chiếm đất

    Cụ thể là lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác.

    Nay đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp 2: Đất vi phạm lấn đất, chiếm đất

    Lấn đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

    - Sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng phòng hộ; bên cạnh đó phải không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp sổ đỏ.

    - Lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01/7/2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp 3: Đất vi phạm lấn đất, chiếm đất không thuộc trường hợp 1 và 2; và đất vi phạm sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất

    Người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp sổ đỏ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp 4: Đất khai hoang

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

    Các trường hợp đất vi phạm vẫn được cấp sổ đỏ năm 2025

    Các trường hợp đất vi phạm vẫn được cấp sổ đỏ năm 2025 (Hình từ Internet)

    4 Quy định mới về cấp sổ đỏ từ 1 7 2025

    Kể từ ngày 01/7, mô hình chính quyền địa phương 02 cấp sẽ vận hành chính thức. Với việc bỏ cấp huyện, phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai đã có những quy định mới về cấp sổ đỏ từ ngày 1 7 2025.

    Xem nội dung bài viết 4 Quy định mới về cấp sổ đỏ từ 1 7 2025 cụ thể dưới đây:

    (1) UBND cấp xã đã có thẩm quyền cấp sổ đỏ từ ngày 01/7/2025

    Cơ sở pháp lý: điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP

    UBND cấp xã sẽ có thẩm quyền cấp sổ đỏ trong các trường hợp:

    (-) Cấp sổ đỏ cho các đối tượng:

    (+) Cá nhân: bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam;

    (+) Cộng đồng dân cư;

    (-) Trường hợp có diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 01/8/2024, thì tổ chức phải bàn giao cho UBND cấp sổ đỏ.

    (2) Được lựa chọn nơi nộp hồ sơ tại các đơn vị trên cùng địa bàn tỉnh

    Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP

    Theo đó, khi làm sổ đỏ, sẽ không còn bị giới hạn phải đăng ký đất đai tại đơn vị theo địa giới hành chính nơi có thửa đất.

    Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2025, có thể lựa chọn bất kỳ các cơ quan nào sau đây trong cùng 1 tỉnh nơi có thửa đất cần đăng ký:

    - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

    - Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    (3) Không cần xin văn bản xác nhận phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định

    Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP

    Theo đó, UBND cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai 2024 không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định.

    (4) Thời gian làm sổ đỏ lần đầu

    Cơ sở pháp lý: tiểu mục II Mục A Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP

    Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.

    So với quy định trước đây là: (khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)

    Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.

    Thì thời gian làm sổ đỏ lần đầu đã được rút ngắn hơn kể từ ngày 1 7 2025

    Cấp sổ đỏ có phải là thủ tục hành chính về đất đai không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 223 Luật Đất đai 2024 về các thủ tục hành chính về đất đai như sau:

    Điều 223. Các thủ tục hành chính về đất đai
    1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
    a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
    b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
    d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
    đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
    e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
    g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
    h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
    k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
    [...]

    Như vậy, có thể khẳng định rằng cấp sổ đỏ có phải là một trong những thủ tục hành chính về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    22