Các đường bay quốc tế đến Phú Quốc? Hãng quốc tế bay đến Phú Quốc?

Sân bay Phú Quốc có bay quốc tế không? Hãng quốc tế bay đến Phú Quốc? Các đường bay quốc tế đến Phú Quốc? Cảng hàng không và sân bay khác nhau như thế nào?

Nội dung chính

    Sân bay Phú Quốc có bay quốc tế không? Các đường bay quốc tế đến Phú Quốc?

    (1) Sân bay Phú Quốc có bay quốc tế không?

    Sân bay Phú Quốc hay sân bay quốc tế Phú Quốc có tên đầy đủ là Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc.

    Sân bay quốc tế Phú Quốc tọa lạc tại xã tại Dương Tơ trên đảo Phú Quốc, Việt Nam. Sân bay cách thị trấn Đông Dương khoảng 10 km về phía bắc và 5 km về phía Nam.

    Hiện có rất nhiều hãng quốc tế khai thác đường bay tới Phú Quốc như Pacific Airlines, Vietnam Airlines, Myanmar Airways In, Malaysia Airlines, Thai Airways,…

    (2) Các đường bay quốc tế đến Phú Quốc?

    Các chặng quốc tế có điểm hạ cánh tại sân bay Phú Quốc bao gồm: Hong Kong - Phú Quốc, Bắc Kinh - Phú Quốc, Busan - Phú Quốc, Bangkok - Phú Quốc, Seoul - Phú Quốc,...

    Các đường bay quốc tế đến Phú Quốc? Hãng quốc tế bay đến Phú Quốc?

    Các đường bay quốc tế đến Phú Quốc? Hãng quốc tế bay đến Phú Quốc? (Hình từ Internet)

    Cảng hàng không và sân bay khác nhau như thế nào?

    Căn cứ Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 quy định như sau:

    Điều 47. Cảng hàng không, sân bay
    1. Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
    Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
    a) Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
    b) Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
    2. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.

    Theo đó, cảng hàng không và sân bay là hai khái niệm có liên quan nhưng khác nhau về phạm vi và chức năng:

    - Cảng hàng không: Là khu vực tổng hợp, bao gồm sân bay, nhà ga, cùng các trang bị, thiết bị và công trình cần thiết khác để phục vụ tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không (gồm cả quốc tế và nội địa).

    Đây là một hệ thống hoàn chỉnh, phục vụ hoạt động hàng không dân dụng toàn diện.

    - Sân bay: Chỉ là phần diện tích mặt đất được xây dựng để máy bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Nếu sân bay không phục vụ vận chuyển công cộng mà chỉ cho mục đích riêng (hàng hóa, bưu gửi, hàng không chung), thì gọi là sân bay chuyên dùng.

    Sân bay là một bộ phận cấu thành của cảng hàng không.

    Mở, đóng cảng hàng không, sân bay được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 49 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 quy định như sau:

    Điều 49. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay
    1. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc cho phép, không cho phép hoạt động của cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
    3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
    a) Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng gây mất an toàn cho hoạt động bay;
    b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
    c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
    4. Vì sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
    5. Cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi các lý do quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này đã chấm dứt.
    6. Bộ Quốc phòng quyết định mở, đóng sân bay chuyên dùng sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.

    Như vậy, việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay được quy định được quy định như trên.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    176