Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội cho hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị thuê có thuộc hình thức phát triển nhà ở xã hội không?
Nội dung chính
Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội cho hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị thuê có thuộc hình thức phát triển nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức phát triển nhà ở xã hội như sau:
Hình thức phát triển nhà ở xã hội:
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này để bán, cho thuê mua, cho thuê.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này.
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.
5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.
...
Cùng với đó ở khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định:
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
...
Như vậy, việc cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho các hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị thuê hoàn toàn thuộc hình thức phát triển nhà ở xã hội.
Tóm lại, khi cá nhân xây dựng nhà ở xã hội và cho thuê cho các hộ gia đình nghèo ở khu vực đô thị, họ đang thực hiện một hình thức phát triển nhà ở xã hội theo đúng quy định của pháp luật. Đây là một cách cụ thể để hỗ trợ các gia đình có thu nhập thấp và góp phần vào việc giải quyết vấn đề nhà ở trong đô thị.
Việc cá nhân xây dựng nhà ở xã hội cho các hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị để cho thuê có thuộc hình thức phát triển nhà ở xã hội hay không? (Hình từ internet)
Cá nhân có thể sử dụng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo các cách nào?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 83 Luật Nhà ở 2023 quy định về đất để phát triển nhà ở xã hội như sau:
Đất để phát triển nhà ở xã hội:
...
5. Căn cứ nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc dành ngân sách để đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.
6. Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
c) Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
d) Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật này.
7. Cá nhân được sử dụng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này để xây dựng nhà ở xã hội.
8. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Như vậy, cá nhân có thể sử dụng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định cụ thể của pháp luật. Dưới đây là các điểm chính cần lưu ý:
- Quyền sử dụng đất: Cá nhân có thể sử dụng quyền sử dụng đất của mình để xây dựng nhà ở xã hội theo các quy định của pháp luật. Theo khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2023, cá nhân phải đảm bảo rằng việc xây dựng nhà ở xã hội chỉ được thực hiện trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
- Diện tích đất sử dụng:
+ Đất ở thuộc quyền sử dụng: Cá nhân chỉ được phép xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở mà mình đang sở hữu hoặc đã được Nhà nước giao cho.
+ Đất do bồi thường hoặc chuyển nhượng: Điều này bao gồm cả trường hợp cá nhân nhận quyền sử dụng đất thông qua bồi thường về đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các tổ chức hoặc cá nhân khác.
+ Đất thuê hoặc mượn: Cá nhân cũng có thể sử dụng đất được thuê hoặc mượn từ tổ chức hoặc cá nhân khác để xây dựng nhà ở xã hội, với điều kiện phải tuân thủ các quy định và hợp đồng liên quan đến việc thuê hoặc mượn đất.
Tóm lại, cá nhân có quyền sử dụng đất của mình hoặc đất được giao, bồi thường, chuyển nhượng, thuê, hoặc mượn để xây dựng nhà ở xã hội, nhưng phải đảm bảo việc xây dựng tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.
Cho thuê nhà ở xã hội cần thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Nhà ở 2023, việc cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo các quy tắc cụ thể sau:
- Điều kiện cho thuê nhà ở xã hội:
+ Chỉ những căn nhà ở xã hội có sẵn mới được cho thuê, và phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 88 của Luật Nhà ở 2023.
+ Không được ký hợp đồng cho thuê đối với các căn nhà ở xã hội chưa hoàn thiện, tức là các nhà ở hình thành trong tương lai.
- Yêu cầu về hợp đồng thuê:
+ Khi cho thuê nhà ở xã hội, phải lập hợp đồng cho thuê theo mẫu và nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023. Hợp đồng này cần phải đầy đủ và rõ ràng, thể hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
- Quy định về hợp đồng đặt cọc:
+ Trong trường hợp nhà ở xã hội đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo điểm a và điểm b khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc với mức tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính.
+ Hợp đồng đặt cọc phải tuân thủ các quy định về đối tượng và điều kiện thuê nhà ở xã hội, đảm bảo rằng người thuê đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định của pháp luật.
+ Sau khi nhà ở hoàn thiện và đáp ứng đủ điều kiện theo khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư mới được ký hợp đồng thuê chính thức với người thuê.
Như vậy, việc cho thuê nhà ở xã hội cần tuân thủ các quy định về điều kiện cho thuê, nội dung hợp đồng, và quy định về hợp đồng đặt cọc. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình cho thuê nhà ở xã hội.
Lưu ý: Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội.