Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không xin phép bị phạt như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không xin phép bị phạt như thế nào?

Nội dung chính

    Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở có cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? 

    Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    (i) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    (ii) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    (iii) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    (iv) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    (v) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    (vi) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    (vii) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Bên cạnh đó, theo khoản 2, khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, quy định: 

    - Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần. Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.  

    - Đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. 

    Từ quy định trên, đối với trường hợp cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở có cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

    Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không xin phép bị phạt như thế nào?

    Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không xin phép bị phạt như thế nào? 

    Cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không xin phép bị phạt như thế nào? 

    Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

    Lưu ý: Hành vi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng.

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, ngoài bị xử phạt hành chính, cá nhân vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Như vậy, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở không xin phép sẽ bị phạt tiền tùy vào diện tích đất vi phạm và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. 

    Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở cho cá nhân? 

    Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024, có quy định như sau:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
    ...

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở cho cá nhân là  Ủy ban nhân dân cấp huyện. 

    saved-content
    unsaved-content
    213