Nội dung quy hoạch cảng biển Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định 140 2025 ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nội dung quy hoạch chi tiết cảng biển Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao? Kết cấu hạ tầng cảng biển phải được bảo trì theo quy định pháp luật gì?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Thái Bình

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Thái Bình

Nội dung chính

    Nội dung quy hoạch cảng biển Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?

    Căn cứ khoản 1 Điều 73 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.

    Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 1 Điều 1 Quyết định 140/QĐ-TTg năm 2025 quy định về nội dung quy hoạch chi tiết cảng biển Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

    Cảng biển Thái Bình gồm khu bến Diêm Điền; khu bến Trà Lý; khu bến Ba Lạt; các bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải và các khu neo tránh, trú bão.

    (1) Quy hoạch cảng biển Thái Bình đến năm 2030

    - Về hàng hóa thông qua: từ 6,8 triệu tấn đến 7,9 triệu tấn (trong đó hàng container 0,02 triệu TEU).

    - Về thị phần vận tải kết nối đến cảng biển: tỷ lệ vận tải đường thủy nội địa chiếm từ 34,5% đến 40,3%, vận tải đường bộ chiếm từ 59,7% đến 65,5%.

    - Quy mô các khu bến cảng:

    + Khu bến Diêm Điền: từ 07 bến cảng đến 08 bến cảng (gồm 09 cầu cảng đến 10 cầu cảng) đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 2,85 triệu tấn đến 3,85 triệu tấn.

    + Khu bến Trà Lý: 01 bến cảng (gồm 01 cầu cảng) đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa khoảng 1,5 triệu tấn (phục vụ Trung tâm Điện - Khí LNG Thái Bình). Phát triển các bến cảng phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp, nhà máy liền kề theo nhu cầu.

    + Khu bến Ba Lạt: 02 bến cảng (gồm 02 cầu cảng) đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,45 triệu tấn đến 0,5 triệu tấn.

    + Các bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải tại khu vực ngoài cửa sông Diêm Hộ đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa khoảng 2,0 triệu tấn.

    + Khu neo tránh, trú bão tại khu vực Diêm Điền và khu vực khác có đủ điều kiện.

    (2) Quy hoạch cảng biển Thái Bình tầm nhìn đến năm 2050

    Tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,0%/năm đến 5,3%/năm.

    Nội dung quy hoạch cảng biển Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?

    Nội dung quy hoạch cảng biển Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao? (Hình từ Internet)

    Kết cấu hạ tầng cảng biển phải được bảo trì theo quy định pháp luật gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 58/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 34/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 22. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển
    1. Cảng biển phải được quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả đầu tư và tránh thất thoát, lãng phí. Bến cảng, cầu cảng trước khi khai thác, tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố phải được phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
    2. Kết cấu hạ tầng cảng biển phải được bảo trì theo quy định pháp luật về xây dựng. Đối với bến cảng, cầu cảng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố đã được chấp thuận Phương án bảo đảm an toàn hàng hải, Bộ Giao thông vận tải quy định tần suất đánh giá an toàn kết cấu bến cảng, cầu cảng.
    3. Vùng nước trước cầu cảng, khu nước, vùng nước phải được định kỳ khảo sát và công bố thông báo hàng hải theo quy định.
    4. Chủ đầu tư xây dựng bến cảng, cầu cảng tự quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sử dụng chung bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải, các chủ đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ có liên quan.

    Như vậy, kết cấu hạ tầng cảng biển phải được bảo trì theo quy định pháp luật về xây dựng.

    Đồng thời, đối với bến cảng, cầu cảng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố đã được chấp thuận Phương án bảo đảm an toàn hàng hải, Bộ Giao thông vận tải quy định tần suất đánh giá an toàn kết cấu bến cảng, cầu cảng.

    Các trường hợp lập quy hoạch chi tiết theo Nghị định 178?

    Căn cư tại Điều 9 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về các trường hợp lập quy hoạch chi tiết cụ thể:

    (1) Quy hoạch chi tiết theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 được lập đối với các trường hợp sau:

    - Khu vực đã được lập quy hoạch phân khu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 178/2025/NĐ-CP;

    - Khu vực thuộc quy hoạch chung đã được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu;

    - Khu chức năng quy mô dưới 200 ha trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 178/2025/NĐ-CP.

    (2) Đối với các lô đất đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 10 Nghị định 178/2025/NĐ-CP thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập “quy hoạch tổng mặt bằng”), không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

    saved-content
    unsaved-content
    1