Bộ Nội vụ đổi tên thành Bộ Công an vào năm nào?

Bộ Nội vụ đổi tên thành Bộ Công an vào năm nào? Tổ chức, bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm những cơ quan nào?

Nội dung chính

    Bộ Nội vụ đổi tên thành Bộ Công an vào năm nào?

    Bộ Nội vụ là một trong 13 bộ đầu tiên trong chính phủ đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập ngày 28-8-1945 và ra mắt ngày 2-9-1945. Khi đó lực lượng công an cũng nằm trong bộ này. Năm 1953, Bộ Công an ra đời, tách khỏi Bộ Nội vụ.

    Tháng 4 năm 1959, Bộ Thương binh – Cựu binh giải thể, toàn bộ công tác thương binh liệt sĩ được chuyển giao cho Bộ Nội vụ phụ trách. Ngày 20 tháng 3 năm 1965, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 36/CP thành lập Vụ số 8 trực thuộc Bộ Nội vụ để thống nhất quản lý các chính sách, chế độ đối với gia đình những cán bộ đi "công tác đặc biệt"; quản lý trại nhi đồng đặc biệt; đón tiếp, bố trí công việc cho đồng bào miền Nam ra Bắc; quản lý mồ mả, hồ sơ, di sản của công nhân viên chức và đồng bào miền Nam chết ở miền Bắc. Ngày 16 tháng 8 năm 1967, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 129/CP thành lập Vụ Hưu trí thuộc Bộ Nội vụ.

    Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa V, ngày 8 tháng 7 năm 1975 Ủy ban thường vụ Quốc hội ra Quyết định số 160/QH – HC hợp nhất Bộ Công an và một số bộ phận của Bộ Nội vụ thành một bộ mới, lấy tên là Bộ Nội vụ với chức năng của Bộ Công an. Còn bộ phận làm công tác thương binh liệt sĩ của Bộ Nội vụ cũ chuyển sang Bộ Thương binh và Xã hội vừa được thành lập.[3]

    Bộ Nội vụ này đến tháng 5-1998 thì đổi tên là Bộ Công an. Đến đây không còn tên gọi Bộ Nội vụ nữa. Thay vào đó là Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ được thành lập thay thế.

    Bộ Nội vụ đổi tên thành Bộ Công an vào năm nào?

    Bộ Nội vụ đổi tên thành Bộ Công an vào năm nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Tổ chức, bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm những cơ quan nào?

    Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 11/2025/TT-BCA như sau:

    Tổ chức, bộ máy, thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
    1. Tổ chức, bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm có:
    a) Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;
    b) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự);
    c) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (gọi tắt là Cục Cảnh sát kinh tế);
    d) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
    2. Phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an:
    a) 01 Thứ trường Bộ Công an phụ trách công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; 01 Thứ trưởng Bộ Công an là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an;
    b) Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an;
    c) Cục trưởng Cục Cảnh sát kinh tế, 01 Phó Chánh văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục trưởng và 01 Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát hình sự, Cục trưởng và 01 Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
    3. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự và tố tụng hình sự.

    Theo đó, tổ chức, bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm có:

    - Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;

    - Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự);

    - Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (gọi tắt là Cục Cảnh sát kinh tế);

    - Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    saved-content
    unsaved-content
    11