Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Bên nhận thầu tự ý chuyển nhượng hợp đồng xây dựng thì bên giao thầu có thể chấm dứt hợp đồng xây dựng không?

Bên nhận thầu tự ý chuyển nhượng hợp đồng xây dựng thì bên giao thầu có thể chấm dứt hợp đồng xây dựng không? Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Bên nhận thầu tự ý chuyển nhượng hợp đồng xây dựng thì bên giao thầu có thể chấm dứt hợp đồng xây dựng không?

    Căn cứ Khoản 7 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

    - Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.

    - Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.

    => Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bên nhận thầu đã chuyển nhượng hợp đồng xây dựng mà không thông qua bên bạn, do đó bên bạn có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng này nếu không muốn tiếp tục hợp tác.

    Bên nhận thầu tự ý chuyển nhượng hợp đồng xây dựng thì bên giao thầu có thể chấm dứt hợp đồng xây dựng không?

    Bên nhận thầu tự ý chuyển nhượng hợp đồng xây dựng thì bên giao thầu có thể chấm dứt hợp đồng xây dựng không?

    Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong trường hợp nào?

    Căn cứ Khoản 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:

    - Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.

    - Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng ra sao?

    Căn cứ Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng
    1. Các tình huống được tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, quyền được tạm dừng; trình tự thủ tục tạm dừng, mức đền bù thiệt hại do tạm dừng phải được bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
    2. Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:
    a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.
    b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.
    3. Trước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện; bên giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.
    Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.

    Như vậy, việc tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định trên.

    12