Bên mời thầu và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án PPP trong bao lâu kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thời hạn ký kết hợp đồng dự án PPP giữa bên mời thầu và nhà đầu tư trong bao lâu kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền?

Nội dung chính

    Bên mời thầu và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án PPP trong bao lâu kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền?

    Căn cứ khoản 1 Điều 68 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 68. Thực hiện chỉ định nhà đầu tư
    1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định, bên mời thầu, nhà đầu tư và các bên liên quan (nếu có) đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
    2. Căn cứ kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
    3. Hợp đồng dự án PPP được ký kết giữa các bên theo quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 49 của Luật PPP và Hướng dẫn lập hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
    4. Việc công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư, công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

    Như vậy, bên mời thầu và nhà đầu tư thực hiện ký kết hợp đồng dự án PPP trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền.

    Bên mời thầu và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án PPP trong bao lâu kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền?

    Bên mời thầu và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án PPP trong bao lâu kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền? (Hình từ Internet)

    Sửa đổi hợp đồng dự án PPP phải quy định trong hợp đồng và được các bên xem xét khi thuộc trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 50. Sửa đổi hợp đồng dự án PPP
    1. Việc sửa đổi hợp đồng dự án PPP phải quy định trong hợp đồng và được các bên xem xét khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng hoặc khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản hoặc có sự thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phương án kỹ thuật, tài chính của dự án, giá, phí sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp;
    b) Điều chỉnh một trong các bên ký kết hợp đồng;
    c) Điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 của Luật này;
    d) Trường hợp khác thuộc thẩm quyền của cơ quan ký kết hợp đồng mà không làm thay đổi chủ trương đầu tư, mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án.
    2. Trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP được quy định như sau:
    a) Một trong các bên hợp đồng có văn bản đề nghị sửa đổi hợp đồng, trong đó nêu rõ trường hợp được áp dụng để xem xét sửa đổi;
    b) Các bên tổ chức đàm phán các nội dung hợp đồng dự kiến sửa đổi bao gồm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; thời hạn hợp đồng; các nội dung khác của hợp đồng khi có sự thay đổi;
    c) Các bên ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.
    3. Trường hợp sửa đổi hợp đồng dẫn đến thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án PPP, tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên, tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án PPP sau khi đã sử dụng hết dự phòng thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 18 của Luật này trước khi ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.

    Theo đó, việc sửa đổi hợp đồng dự án PPP phải quy định trong hợp đồng và được các bên xem xét khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể:

    - Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng hoặc khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản hoặc có sự thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phương án kỹ thuật, tài chính của dự án, giá, phí sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp;

    - Điều chỉnh một trong các bên ký kết hợp đồng;

    - Điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Trường hợp khác thuộc thẩm quyền của cơ quan ký kết hợp đồng mà không làm thay đổi chủ trương đầu tư, mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án.

    Quy định về thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 68 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 68. Thanh lý hợp đồng dự án PPP
    1. Hợp đồng dự án PPP được thanh lý như sau:
    a) Trường hợp các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng xác nhận việc hoàn thành và chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên;
    b) Trường hợp hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này, các bên ký kết hợp đồng xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc chưa hoàn thành.
    2. Thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày các bên thống nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
    3. Trường hợp phát sinh chi phí khi thanh lý hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này thì nội dung thanh lý hợp đồng phải xác định nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP đối với chi phí phát sinh.

    Như vậy, thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày các bên thống nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

    saved-content
    unsaved-content
    1