Bắt buộc sang tên sổ đỏ sau khi mua bán nhà đất trong 30 ngày? Chậm sang tên bị phạt bao nhiêu tiền?
Nội dung chính
Khi mua bán nhà đất thời hạn bắt buộc sang tên sổ đỏ là bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo Điều 133 Luật Đất đai 2024, đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động.
Đồng thời, khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn đăng ký biến động như sau:
Đăng ký biến động
...
3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất, để sang tên sổ đỏ thì phải đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực.
Mức phạt trong trường hợp chậm sang tên sổ đỏ?
Theo Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt không đăng ký đất đai như sau:
Không đăng ký đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Ngoài ra, người sử dụng đất còn bị buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định. Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với cá nhân chậm sang tên sổ đỏ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức buộc thực hiện việc đăng ký biến động đối với thửa đất đó.
Bắt buộc sang tên sổ đỏ sau khi mua bán nhà đất trong 30 ngày? Chậm sang tên bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)
Điều kiện sang tên sổ đỏ từ ngày 1/8/2024?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền và có đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc sang tên sổ đỏ cần đảm bảo các điều kiện về tính hợp lệ của giấy chứng nhận, tình trạng pháp lý của quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, và không bị các biện pháp pháp lý khác ảnh hưởng. Để được sang tên sổ đỏ thì người chuyển nhượng đất phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký biến động đất đai?
Theo khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024, cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký biến động đất đai được quy định như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:
a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy có thể thấy thẩm quyền thực hiện đăng ký biến động đất đai như sau:
- Văn phòng đăng ký đất đai khi đối tượng đăng ký biến động là:
+ Tổ chức trong nước
+ Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
+ Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi đối tượng đăng ký biến động là các cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai và chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan có thẩm quyền đăng ký biến động đất đai.