Báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc tài sản công được phân công thực hiện như thế nào? Nội dung và chế độ báo cáo ra sao?

Báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc tài sản công được phân công thực hiện như thế nào? Nội dung và chế độ báo cáo ra sao?

Nội dung chính

    Báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc tài sản công được phân công thực hiện như thế nào? Nội dung và chế độ báo cáo ra sao?

    Theo khoản 1 Điều 61 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì việc báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

    (1) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà ở;

    (2) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang được giao quản lý;

    (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương đang quản lý nhà ở thuộc tài sản công báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý;

    (4) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công trên phạm vi cả nước.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định 95/2024/NĐ-CP nội dung và chế độ báo cáo được quy định như sau:

    (1) Nội dung báo cáo bao gồm:

    - Tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc tài sản công (căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ);

    - Tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán;

    - Tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo;

    - Các trường hợp đã thu hồi nhà ở, trường hợp đã chuyển đổi công năng nhà ở và tình hình quản lý, sử dụng sau khi thu hồi hoặc sau khi chuyển đổi công năng nhà ở.

    (2) Các cơ quan quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 61 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.

    Báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc tài sản công được phân công theo quy định hiện hành được thực hiện thế nào? (hình ảnh từ internet)

    Đơn vị nào chịu trách nhiệm quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công?

    Tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định:

    Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

     

    1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công là đơn vị được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công giao thực hiện quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều 125 của Luật Nhà ở.
    ...

    Dẫn chiếu đến Điều 125 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công
    ...
    5. Việc quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện như sau:
    a) Do tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà ở thực hiện và được hưởng các cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích;
    b) Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Luật này giao cho đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành nhà ở, đối với nhà chung cư thì đơn vị này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này thực hiện quản lý vận hành; trường hợp không có đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc có đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở nhưng không có đủ điều kiện, năng lực quản lý vận hành thì đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý vận hành.

    Như vậy, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng và năng lực chuyên môn phù hợp. Đơn vị này được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở giao nhiệm vụ quản lý vận hành theo quy định. Trường hợp không có đơn vị đủ điều kiện, năng lực, việc quản lý sẽ được thực hiện thông qua đấu thầu để lựa chọn đơn vị phù hợp.

    Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công được sử dụng như thế nào?

    Tại Điều 60 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công
    1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công được sử dụng theo quy định sau đây:
    a) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở, quản lý cho thuê nhà ở thuộc tài sản công đang cho thuê;
    b) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí thực hiện bán nhà ở, bên bán nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
    ....
    3. Đối với nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật Nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê hoặc xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì tiền bán, tiền thuê mua nhà ở được nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    Theo đó, tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công được sử dụng như sau:

    (1) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở, quản lý cho thuê nhà ở thuộc tài sản công đang cho thuê;

    (2) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí thực hiện bán nhà ở, bên bán nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ trường hợp sau:

    - Đối với nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê hoặc xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì tiền bán, tiền thuê mua nhà ở được nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thuê hoặc thuê mua.

    19