Bánh canh chả cá là món ăn đặc trưng của thành phố nào?

Câu đố kiến thức bánh canh chả cá là món ăn đặc trưng của thành phố nào? Việc đánh giá nguy cơ đối với an toàn thực phẩm gồm những hoạt động nào?

Nội dung chính

    Bánh canh chả cá là món ăn đặc trưng của thành phố nào?

    Câu đố kiến thức: Bánh canh chả cá là món ăn đặc trưng của thành phố nào?

    Đáp án: Bánh canh chả cá là món ăn đặc trưng của thành phố Nha Trang.

    Giải thích:

    Bánh canh chả cá là món ăn đặc trưng của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Món ăn này nổi tiếng nhờ hương vị thơm ngon, nước dùng trong và ngọt thanh, được nấu từ xương cá biển. Chả cá được làm từ các loại cá tươi như cá thu, cá nhồng, cá cờ…, tạo nên độ dai và vị ngọt tự nhiên. Sợi bánh canh có thể làm từ bột gạo, bột lọc hoặc bột mì, mang đến kết cấu mềm, dai đặc trưng.

    Một tô bánh canh chả cá Nha Trang thường được ăn kèm với hành lá, tiêu, rau sống và nước mắm ớt cay nồng, giúp tăng thêm hương vị đậm đà. Người dân địa phương và du khách yêu thích món ăn này vì sự hài hòa giữa vị ngọt tự nhiên của cá, độ béo vừa phải và sự thanh mát của nước dùng.

    Ngoài Nha Trang, bánh canh chả cá cũng phổ biến ở các tỉnh ven biển miền Trung như Bình Định, Phú Yên, nhưng mỗi nơi lại có cách chế biến riêng biệt. Khi đến Nha Trang, du khách không thể bỏ qua cơ hội thưởng thức một tô bánh canh chả cá nóng hổi, đậm đà hương vị biển cả.

    Câu đố kiến thức bánh canh chả cá là món ăn đặc trưng của thành phố nào?

    Câu đố kiến thức bánh canh chả cá là món ăn đặc trưng của thành phố nào? (Hình từ Internet)

    Việc đánh giá nguy cơ đối với an toàn thực phẩm gồm những hoạt động nào?

    Căn cứ Điều 50 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về hoạt động phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm:

    Hoạt động phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm
    1. Việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm các hoạt động về đánh giá, quản lý và truyền thông về nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.
    2. Việc đánh giá nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm:
    a) Điều tra, xét nghiệm xác định các mối nguy đối với an toàn thực phẩm thuộc các nhóm tác nhân về vi sinh, hoá học và vật lý;
    b) Xác định nguy cơ của các mối nguy đối với an toàn thực phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của các mối nguy đối với sức khoẻ cộng đồng.
    3. Việc quản lý nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm:
    a) Thực hiện các giải pháp hạn chế nguy cơ an toàn thực phẩm trong từng công đoạn của chuỗi cung cấp thực phẩm;
    b) Kiểm soát, phối hợp nhằm hạn chế nguy cơ đối với an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống và các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm khác.
    4. Việc truyền thông về nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm:
    a) Cung cấp thông tin về các biện pháp phòng tránh khi xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm do thực phẩm mất an toàn gây ra nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của người dân về nguy cơ đối với an toàn thực phẩm;
    b) Thông báo, dự báo nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo nguy cơ đối với an toàn thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm.

    Như vậy, việc đánh giá nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm các hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Hoạt động đánh giá nguy cơ cho người tiêu dùng gồm các nội dung sau:

    - Điều tra, xét nghiệm xác định các mối nguy:

    + Các mối nguy về vi sinh như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng có thể gây bệnh qua thực phẩm.

    + Các mối nguy hóa học bao gồm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, phụ gia thực phẩm vượt mức cho phép.

    + Các mối nguy vật lý như lẫn dị vật, mảnh kim loại, nhựa hoặc thủy tinh trong thực phẩm.

    - Xác định nguy cơ của các mối nguy:

    + Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến thực phẩm không an toàn.

    + Xác định phạm vi ảnh hưởng của các mối nguy đối với cộng đồng để có biện pháp phòng tránh kịp thời.

    - Quản lý nguy cơ:

    + Áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro từ khâu sản xuất đến tiêu dùng để đảm bảo thực phẩm an toàn.

    + Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhằm giám sát chặt chẽ thực phẩm trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ ăn uống.

    - Truyền thông về nguy cơ an toàn thực phẩm:

    + Cung cấp thông tin về các biện pháp phòng tránh ngộ độc thực phẩm, bệnh do thực phẩm bẩn gây ra.

    + Cảnh báo sớm các nguy cơ về an toàn thực phẩm, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    26