Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập cho tất cả các thửa đất đúng không?

Tất cả các thửa đất đều được lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đúng không? Khi nào trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng?

Nội dung chính

    Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập cho tất cả các thửa đất đúng không?

    Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất quy định như sau:

    Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
    ...
    2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
    2.1. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
    a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;
    b) Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;
    c) Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;
    2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
    2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
    ...

    Như vậy, bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất không được lập cho tất cả các thửa đất. Có những trường hợp ngoại lệ không cần lập bản mô tả này, bao gồm:

    - Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất kèm theo bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất, và ranh giới hiện trạng không thay đổi so với bản vẽ đó.

    - Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, trong đó đã thể hiện rõ ranh giới chung với các thửa đất liền kề, và hiện trạng ranh giới không thay đổi so với giấy tờ pháp lý hiện có.

    - Thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa.

    Trong trường hợp này, không cần lập bản mô tả nhưng phải thực hiện:

    - Lập bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất.

    - Công bố công khai bản đồ tại UBND cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu 10 ngày liên tục.

    - Thông báo rộng rãi để người sử dụng đất kiểm tra, đối chiếu.

    - Sau thời gian công khai, lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

    Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập cho tất cả các thửa đất đúng không?

    Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập cho tất cả các thửa đất đúng không? (Hình từ Internet)

    Khi nào trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng?

    Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất quy định như sau:

    Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
    ...
    2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
    ...
    2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
    2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
    ...

    Theo đó, trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ pháp lý khi xảy ra sự khác biệt giữa sơ đồ ranh giới thửa đất trên giấy tờ pháp lý và ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ.

    Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện thế nào?

    Căn cứ điểm 2.3 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất quy định như sau:

    Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
    ...
    2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
    ...
    2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
    ...

    Như vậy, trong trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp, trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện đồng thời:

    - Ranh giới theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý.

    - Ranh giới theo ý kiến của các bên liên quan.

    11