Bản đồ Việt Nam sau khi sáp nhập tỉnh năm 1976? Bản đồ hành chính Việt Nam 63 tỉnh thành hiện nay?

Bản đồ Việt Nam sau khi sáp nhập tỉnh năm 1976? Bản đồ hành chính Việt Nam 63 tỉnh thành hiện nay?

Nội dung chính

    Bản đồ Việt Nam sau khi sáp nhập tỉnh năm 1976?

    Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Việt Nam tiến hành cải tổ hành chính vào năm 1976, sáp nhập tỉnh để tinh gọn bộ máy nhà nước. Kết quả, cả nước được chia thành 38 tỉnh và thành phố, số lượng đơn vị hành chính ít nhất trong nửa thế kỷ qua.

    Danh sách 38 tỉnh, thành phố theo Bản đồ Việt Nam sau khi sáp nhập tỉnh năm 1976:

    - Bắc Bộ bao gồm 13 tỉnh và 2 thành phố trực thuộc trung ương:

    + Tỉnh Bắc Thái, Cao Lạng, Hà Nam Ninh, Hà Bắc, Hà Sơn Bình, Hà Tuyên, Hải Hưng, Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Vĩnh Phú.

    + Thành phố Hà Nội, Hải Phòng.

    - Trung Bộ bao gồm 14 tỉnh:

    + Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Phú Khánh, Thuận Hải, Gia Lai - Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh, Thuận Hải.

    - Nam Bộ bao gồm 9 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc trung ương:

    + Tỉnh Hậu Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Minh Hải, Cửu Long, Sông Bé, Tây Ninh, Đồng Nai.

    + Thành phố Hồ Chí Minh.

    Việc sáp nhập tỉnh năm 1976 nhằm mục tiêu tinh gọn bộ máy hành chính, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong những năm sau đó, một số tỉnh đã được chia tách lại để đáp ứng yêu cầu phát triển và quản lý địa phương.

    Bản đồ Việt Nam sau khi sáp nhập tỉnh năm 1976? Bản đồ hành chính Việt Nam 63 tỉnh thành hiện nay?

    Bản đồ Việt Nam sau khi sáp nhập tỉnh năm 1976? Bản đồ hành chính Việt Nam 63 tỉnh thành hiện nay? (Hình từ Internet)

    Bản đồ hành chính các cấp có nội dung gì?

    Căn cứ Điều 7 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

    Nội dung bản đồ hành chính các cấp
    Nội dung bản đồ hành chính các cấp bao gồm:
    1. Yếu tố cơ sở toán học: Khung trong bản đồ; lưới kinh tuyến vĩ tuyến; các điểm tọa độ, độ cao quốc gia; ghi chú tỷ lệ, thước tỷ lệ.
    2. Yếu tố chuyên môn: Biên giới quốc gia và địa giới hành chính.
    3. Yếu tố nền địa lý: Thủy văn; địa hình; dân cư; kinh tế - xã hội; giao thông.
    4. Các yếu tố khác: Tên bản đồ; bản chú giải; bảng diện tích dân số; bản đồ phụ; tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị thành lập bản đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin giấy phép xuất bản; bản quyền tác giả; năm xuất bản.

    Theo đó, Bản đồ hành chính các cấp có nội dung như trên.

    Bản đồ hành chính Việt Nam 63 tỉnh thành hiện nay?

    Bản đồ hành chính Việt Nam 63 tỉnh thành là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp tỉnh thuộc lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền biển, đảo và quần đảo trên toàn cả nước.

    Căn cứ Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 về Bản đồ hành chính Việt Nam theo 3 vùng miền phân loại quy định như sau:

    DANH MỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG THEO VÙNG MIỀN

    TT

    Vùng miền

    Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    1

    Trung du và miền núi phía Bắc (gồm 14 tỉnh)

    Các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hòa Bình, Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái.

    2

    Đồng bằng sông Hồng (gồm 11 tỉnh, thành phố)

    Thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng.

    Các tỉnh: Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc.

    3

    Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (gồm 14 tỉnh, thành phố)

    Thành phố Đà Nẵng.

    Các tỉnh: Bình Định, Bình Thuận, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Nghệ An, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế.

    4

    Tây Nguyên (gồm 05 tỉnh)

    Các tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.

    5

    Đông Nam Bộ (gồm 06 tỉnh, thành phố)

    Thành phố Hồ Chí Minh.

    Các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh.

    6

    Đồng bằng sông Cửu Long (gồm 13 tỉnh, thành phố)

    Thành phố Cần Thơ.

    Các tỉnh: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long.

    Như vậy, nước Việt Nam được chia thành 3 vùng miền gồm Bắc - Trung - Nam với 63 tỉnh thành và 6 vùng cụ thể như trên.

    Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 81/2023/QH15 quy định như sau:

    Định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội
    1. Phân vùng kinh tế - xã hội, định hướng phát triển và liên kết vùng
    a) Phân vùng kinh tế - xã hội
    Tổ chức không gian phát triển đất nước thành 06 vùng kinh tế - xã hội; xây dựng mô hình tổ chức, cơ chế điều phối vùng để thực hiện liên kết nội vùng và thúc đẩy liên kết giữa các vùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
    - Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình.
    - Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh.
    - Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, gồm 14 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận.
    - Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
    - Vùng Đông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh.
    - Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau;
    ...

    Theo đó, 6 vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long cũng được định hướng là 6 vùng kinh tế trọng điểm.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    5963