Ai phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển khu dân cư nông thôn?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ai phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển khu dân cư nông thôn? Đất tham gia góp quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư cần điều kiện gì?

Nội dung chính

    Ai phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển khu dân cư nông thôn?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
    [...]
    n) Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai.
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 111. Bố trí tái định cư
    [...]
    3. Điều kiện để thực hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai quy định như sau:
    [...]
    b) Có phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được người sử dụng đất thuộc khu vực dự kiến thực hiện đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
    [...]

    Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi được chuyển giao thẩm quyền có quyền từ Ủy ban nhân dân cấp huyện ngày 1/7/2025 phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn.

    Ai phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển khu dân cư nông thôn?

    Ai phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển khu dân cư nông thôn? (Hình từ Internet)

    Đất tham gia góp quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư cần điều kiện gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 100 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 100. Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư
    1. Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất
    a) Diện tích đất của người sử dụng đất tham gia góp quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai phải có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
    b) Diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại khoản 5 Điều 219 Luật Đất đai không vượt quá 30% tổng diện tích đất của dự án góp quyền sử dụng đất và không đủ điều kiện tách thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Đất đai.
    [...]

    Theo đó, đất tham gia góp quyền sử dụng phải đáp ứng các điều kiện về giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

    Đồng thời diện tích đất do cơ quan, tổ chức Nhà nước quản lý không được vượt quá 30% diện tích dự án góp quyền sử dụng đất và không thể tách thành dự án độc lập.

    Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai thực hiện dự án đầu tư như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 100 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư như sau:

    Theo đó, việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai thực hiện dự án đầu tư được thực hiện như sau:

    - Các chủ sử dụng đất trong phạm vi khu vực dự kiến thực hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai bàn bạc, thống nhất đồng thuận thực hiện, ký kết hợp đồng hợp tác; lựa chọn chủ đầu tư thực hiện phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai là người đại diện các chủ sử dụng đất hoặc liên doanh, liên kết với chủ đầu tư khác đã có tư cách pháp nhân;

    - Chủ đầu tư lập phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 219 Luật Đất đai 2024 trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp phải lập dự án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024 phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai.

    Trường hợp tập trung đất nông nghiệp để thực hiện sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 Luật Đất đai 2024 thì phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với trường hợp góp quyền sử dụng đất của cá nhân; do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với trường hợp góp quyền sử dụng đất có đối tượng là tổ chức tham gia.

    Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải có văn bản phê duyệt, trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Thủ tục lập, phê duyệt dự án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 219 Luật Đất đai 2024. Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương VI Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Tiền thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng để thực hiện dự án;

    - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo tiếp nhận các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường, dịch vụ công cộng để quản lý, phục vụ chung cho cộng đồng.

    Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2025

    saved-content
    unsaved-content
    1