Ai giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước? Thẩm quyền quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư?

Nội dung chính

    Ai giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP được đính chính bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định như sau:

    Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
    [...]

    d) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai trừ các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy

    định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này;

    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    [...]

    Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước (theo phân quyền từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trừ các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    Ai giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước?

    Ai giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước? (Hình từ Internet)

    Ai có thẩm quyền quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
    [...]
    m) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai;
    [...]

    Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thay Ủy ban nhân dân cấp huyện việc quyết định giao đất cho cộng đồng dân cư.

    Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

    Căn cứ Điều 122 Luật Đất đai 2024 có cụm từ bị thay thế bởi điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    (1) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 Luật Đất đai 2024,

    Trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020Luật Đầu tư công 2019Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020Luật Dầu khí 2022; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công 2019Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.

    (2) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    - Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

    - Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.

    (3) Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024;

    - Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác;

    - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024;

    - Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    saved-content
    unsaved-content
    1