Ai có trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi địa phương?
Nội dung chính
Ai có trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi địa phương?
Căn cứ theo quy định tại điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:
Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
...
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương;
b) Công bố công khai và chịu trách nhiệm về thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi của địa phương thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương cho các cơ quan, tổ chức.
6. Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin, số liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trong việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:
- Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương;
- Công bố công khai và chịu trách nhiệm về thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi của địa phương thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
- Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương cho các cơ quan, tổ chức.
Như vậy, trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi địa phương cho các cơ quan, tổ chức là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ai có trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi địa phương? (Ảnh từ Internet)
Dữ liệu về nhà ở địa phương bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định về dữ liệu về nhà ở địa phương như sau:
(1) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở do địa phương ban hành theo thẩm quyền.
(2) Thông tin, dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, kết quả thực hiện phát triển các loại hình nhà ở gồm:
- Phát triển nhà ở thương mại;
- Phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
- Phát triển nhà ở công vụ;
- Phát triển nhà ở phục vụ tái định cư;
- Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
- Phát triển các loại nhà ở hỗn hợp.
(3) Thông tin, dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.
(4) Thông tin, dữ liệu về tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên địa bàn.
(5) Thông tin, dữ liệu của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương.
(6) Thông tin, dữ liệu về nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn.
(7) Thông tin, dữ liệu về nhà ở công vụ hiện có và đang sử dụng trên địa bàn.
(8) Thông tin, dữ liệu về chương trình hỗ trợ về nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình hỗ trợ về nhà ở khác theo quy định pháp luật trên địa bàn.
Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 73 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;
c) Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
d) Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;
e) Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;
g) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
- Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;
- Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;
- Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;
- Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;
- Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.