Ai có trách nhiệm cưỡng chế di dời nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư từ 01/7/2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai có trách nhiệm cưỡng chế di dời nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư từ 01/7/2025? Thời hạn ban hành quyết định di dời khẩn cấp người sử dụng nhà chung cư là mấy ngày?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm cưỡng chế di dời nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư từ 01/7/2025

    Căn cứ theo khoản 12 Điều 12 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025:

    Điều 12. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến quản lý nhà chung cư
    [...]
    12. Trách nhiệm ... chủ trì cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư quy định tại ... Điều 25 Nghị định số 98/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
    [...]

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 25 Nghị định 98/2024/NĐ-CP:

    Thủ tục cưỡng chế di dời nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư từ 01/7/2025 được thực hiện như sau:

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày hết hạn di dời theo quyết định di dời mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không di dời thì chủ đầu tư có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Nhà ở 2023  để áp dụng đối với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện di dời, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư và niêm yết tại nơi có nhà chung cư để thông báo cho các chủ sở hữu biết;

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế di dời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức cưỡng chế di dời theo nội dung quyết định cưỡng chế di dời.

    Tóm lại, cơ quan có trách nhiệm cưỡng chế di dời nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư từ 01/7/2025 là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

    Trên đây là nội dung về Ai có trách nhiệm cưỡng chế di dời nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư từ 01/7/2025

    Ai có trách nhiệm cưỡng chế di dời nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư từ 01/7/2025

    Ai có trách nhiệm cưỡng chế di dời nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

    Thời hạn ban hành quyết định di dời khẩn cấp người sử dụng nhà chung cư là mấy ngày?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 98/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 12 Nghị định 140/2025/NĐ-CP :

    Điều 24. Trình tự, thủ tục di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
    1. Trình tự, thủ tục di dời khẩn cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được thực hiện như sau:
    a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời khẩn cấp trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà chung cư này không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.
    Quyết định di dời khẩn cấp bao gồm các nội dung: địa điểm nhà chung cư phải di dời khẩn cấp, địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời, phương thức di dời, thời hạn di dời, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quyết định di dời khẩn cấp; kinh phí di dời;
    [...]

    Như vậy, thời hạn ban hành quyết định di dời khẩn cấp người sử dụng nhà chung cư tối đa 03 ngày, kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà chung cư này không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.

    UBND cấp nào có thẩm quyền cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 74. Cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
    1. Quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.
    2. Quyết định cưỡng chế di dời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải cưỡng chế di dời;
    b) Thời gian thực hiện cưỡng chế di dời;
    c) Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;
    d) Phương thức cưỡng chế di dời;
    đ) Kinh phí thực hiện cưỡng chế di dời;
    e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế di dời.
    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời theo quyết định cưỡng chế di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    [...]

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 10 Điều 12 Nghị định 140/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025):

    Điều 12. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến quản lý nhà chung cư
    [...]
    10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật Nhà ở năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
    [...]

    Theo đó, trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

    Như vậy, UBND cấp xã có thẩm quyền cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (chỉ thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao).

    saved-content
    unsaved-content
    1