6 loại đường bộ theo cấp quản lý từ ngày 01/7/2025

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
6 loại đường bộ theo cấp quản lý từ ngày 01/7/2025. Trường hợp nào không bắt buộc đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ mới nhất?

Nội dung chính

    6 loại đường bộ theo cấp quản lý từ ngày 01/7/2025

    Trước ngày 01/7/2025, pháp luật về đường bộ chia đường bộ thành 07 loại theo cấp quản lý.

    Bao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị, đường chuyên dùng.

    Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2025 khi cấp huyện chấm dứt hoạt động và chính thức vận hành mô hình chính quyền địa phương 02 cấp thì sửa đổi theo hướng không còn loại đường huyện theo cấp quản lý.

    Cụ thể, căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Luật Đường bộ 2024 được điều chỉnh bởi khoản 2 Điều 29 Nghị định 140/2025/NĐ-CP thì sẽ có 6 loại đường bộ theo cấp quản lý là quốc lộ, đường tỉnh, đường xã, đường thôn, đường đô thị, đường chuyên dùng và được xác định như sau:

    (1) Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền các trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng, khu vực;

    (2) Đường tỉnh là đường nằm trong địa bàn một tỉnh nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của xã; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

    (3) Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) và điểm dân cư nông thôn hoặc đường nối với xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;

    (4) Đường thôn là đường trong khu vực thôn, đường trục nối thôn với khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh khác trên địa bàn thôn;

    (5) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị, bao gồm: đường cao tốc đô thị, đường phố, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;

    (6) Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ giao thông cho một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân và đường nội bộ.

    6 loại đường bộ theo cấp quản lý từ ngày 01/7/2025

    6 loại đường bộ theo cấp quản lý từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào không bắt buộc đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ mới nhất?

    Căn cứ khoản 10 Điều 8 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định trường hợp không bắt buộc đặt tên đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ như sau:

    Điều 8. Đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ
    [...]
    9. Thẩm quyền đặt tên, số hiệu đường bộ và trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng được quy định như sau:
    a) Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu quốc lộ và đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ theo điều ước quốc tế;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt tên, số hiệu đường tỉnh, đường huyện;
    c) Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường đô thị thực hiện theo Quy chế của Chính phủ về đặt tên, đối tên đường, phố và công trình công cộng.
    10. Không bắt buộc đặt, đổi tên, số hiệu đường bộ đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đường bộ và các tuyến đường bộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    Như vậy, không bắt buộc đặt, đổi tên, số hiệu đường bộ đối với trường hợp sau:

    - Không bắt buộc đặt tên số hiệu đường bộ đối với đường xã, đường thôn, đường nội bộ, đường chuyên dùng; không bắt buộc đổi tên, số hiệu đường bộ trong trường hợp đường đó đi qua địa bàn được cấp có thẩm quyền quyết định giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

    - Không bắt buộc đặt đổi tên, số hiệu đường bộ đối với các tuyến đường bộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc như thế nào?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024 quy định về chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    - Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;

    - Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;

    - Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang công trình và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;

    - Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công trình hầm ra xung quanh;

    - Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ, xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024;

    - Đối với đường thôn, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.

    saved-content
    unsaved-content
    1