VNeID chưa cập nhật địa chỉ mới thì có cần ra công an cập nhật không?
Nội dung chính
VNeID chưa cập nhật địa chỉ mới thì có cần ra công an cập nhật không?
Căn cứ tại tiểu mục 1 mục II Công văn 1555/BCA-C06 năm 2025 về việc hướng dẫn một số nội dung liên quân đến sắp xếp đơn vị
II. THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ CƯ TRÚ CỦA CÔNG DÂN DO THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI VÀ TÊN GỌI CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VỚI HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
1. Về việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú
Thực hiện Công điện số 557/CĐ-TTg ngày 18/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, hoàn thiện các quy định về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030. Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Cư trú[1], Bộ Công an đã ban hành văn bản chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nội dung trên, theo đó, Cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú khi Nghị quyết, Quyết định của cấp có thẩm quyền về sáp nhập địa giới hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện và sáp nhập một số đơn vị cấp xã được ban hành (Công dân không cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú khi có sự điều chỉnh, sáp nhập địa giới hành chính).
2. Về việc thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác có yêu cầu cung cấp thông tin nơi cư trú của công dân
Căn cứ các quy định của Luật Căn cước 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành[2], Bộ Công an đề nghị các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện một số nội dung, cụ thể như sau:
...
Theo đó, khi VNeID chưa cập nhật địa chỉ mới thì người dân không cần ra công an cập nhật.
Cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú khi Nghị quyết, Quyết định của cấp có thẩm quyền về sáp nhập địa giới hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện và sáp nhập một số đơn vị cấp xã được ban hành.
Cách xem địa chỉ mới sau sáp nhập trên VNeID
Dưới đây là các bước hướng dẫn cách xem địa chỉ mới sau sáp nhập trên VNeID:
Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng VNeID
Bước 2: Chọn “Ví giấy tờ”

Bước 3: Chọn “Thông tin cư trú”
Bước 4: Nhập mật khẩu
Bước 5 : Xem thông tin cư trú.
Thông tin cư trú của người dân bao gồm:
- Thông tin hành chính: Họ và tên, số định danh cá nhân, giới tính, ngày sinh, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, quê quán.
- Thông tin cư trú: Nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại.
Tại mục "Thông tin cư trú" sẽ hiển thị địa chỉ mới của người dân.
VNeID chưa cập nhật địa chỉ mới thì có cần ra công an cập nhật không? (Hình từ Internet)
Thời hạn cấp tài khoản định danh điện tử đối với cá nhân là bao lâu?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp tài khoản định danh điện tử đối với cá nhân như sau:
Điều 13. Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:
1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
b) Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam có thẻ căn cước công dân đã hết hiệu lực hoặc chưa có thẻ căn cước thì không quá 07 ngày làm việc.
3. Đối với người nước ngoài:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
b) Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đã có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
c) Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 nhưng chưa có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
...
Như vậy, thời hạn cấp tài khoản định danh điện tử đối với cá nhân được xác định như sau:
(1) Đối với công dân Việt Nam
- Trường hợp đã có thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực:
+ Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
+ Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
- Trường hợp có thẻ căn cước công dân đã hết hiệu lực hoặc chưa có thẻ căn cước thì không quá 07 ngày làm việc.
(2) Đối với người nước ngoài:
- Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
- Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đã có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
- Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 nhưng chưa có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.