Trụ sở của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025? Địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025

Ngày 26/9/2025, Bảo hiểm xã hội TPHCM đã có Thông báo 1978/TB-BHXH, trong đó có nêu trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Trụ sở của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025

    Ngày 26/9/2025, Bảo hiểm xã hội TPHCM ban hành Thông báo 1978/TB-BHXH về tên gọi, cơ cấu tổ chức, trụ sở làm việc và địa bàn quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội TPHCM.

    Tại khoản 3 Thông báo 1978/TB-BHXH 2025 có nêu thông tin về BHXH cơ sở thuộc Bảo hiểm xã hội TPHCM như sau:

    STT Tên đơn vị/địa chỉ trụ sở làm việc Địa bàn quản lý
    30

    Bảo hiểm xã hội cơ sở Bến Cát Địa chỉ: Quốc lộ 13, khu phố Mỹ Phước, phường Bến Cát, Thành phố Hồ Chí Minh

    - Phường Tây Nam
    - Phường Long Nguyên
     - Phường Bến Cát
    - Phường Chánh Phú Hòa
    - Phường Hòa Lợi
    - Phường Thới Hòa
    31 Bảo hiểm xã hội cơ sở Lái Thiêu
    Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Tiết, phường Lái Thiêu, Thành phố Hồ Chí Minh
    - Phường Thuận An
    - Phường Thuận Giao
    - Phường Bình Hòa
    - Phường Lái Thiêu
    - Phường An Phú
    32 Bảo hiểm xã hội cơ sở Dầu Tiếng
    Địa chỉ: Số 1 đường Trần Phú, ấp Sân Bay, xã Dầu Tiếng, Thành phố Hồ Chí Minh
    - Xã Minh Thạnh
    - Xã Long Hòa
    - Xã Dầu Tiếng
    - Xã Thanh An
    - Xã Trừ Văn Thố
    - Xã Bàu Bàng
    33 Bảo hiểm xã hội cơ sở Bắc Tân Uyên
    Địa chỉ: Đường số 3, Khu trung tâm hành chính xã Bắc Tân Uyên, Thành phố Hồ Chí Minh
    - Xã Bắc Tân Uyên
    - Xã Thường Tân
    - Xã An Long
    - Xã Phước Thành
    - Xã Phước Hòa - Xã Phú Giáo

    Theo đó, trụ sở của BHXH cở sở Lái Thiêu nằm ở đường Nguyễn Văn Tiết, phường Lái Thiêu, TPHCM.

    Địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025

    Theo khoản 3 Thông báo 1978/TB-BHXH 2025 vừa nêu trên thì địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025 gồm 05 phường:

    - Phường Thuận An.

    - Phường Thuận Giao.

    - Phường Bình Hòa.

    - Phường Lái Thiêu.

    - Phường An Phú.

    Trụ sở của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025? Địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025

    Trụ sở của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025? Địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Lái Thiêu từ 01/10/2025 (Hình từ Internet)

    Quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc sau sáp nhập theo Nghị định 158

    Tại Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP có quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc sau sáp nhập như sau:

    Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được quy định chi tiết như sau:

    (1) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:

    - Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    - Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;

    - Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.

    (2) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    (3) Tiền lượng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (4) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là tiền lương mà đối tượng này được hưởng theo quy định của pháp luật.

    (5) Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của Đồng Việt Nam với ngoại tệ do 4 Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước công bố tại thời điểm cuối ngày của ngày 02/01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01/07 cho 06 tháng cuối năm; trường hợp các ngày này trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì lấy tỷ giá của ngày làm việc tiếp theo liền kề.

    saved-content
    unsaved-content
    1