Tải file Thông tư 43/2025/TT-BNNMT quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Nội dung chính
Tải file Thông tư 43/2025/TT-BNNMT quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Ngày 16/7/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư 43/2025/TT-BNNMT Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Theo đó, Thông tư 43/2025/TT-BNNMT quy định quy định về quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và 2 công nghệ (sau đây viết tắt là KHCN) sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (sau đây viết tắt là Bộ) gồm:
(1) Nhiệm vụ KHCN cấp bộ quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2014/NĐ-CP) sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ.
(2) Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở quy định tại Điều 28 Nghị định 08/2014/NĐ-CP sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi sự nghiệp KHCN thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ.
Tải file Thông tư 43/2025/TT-BNNMT quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Hình từ Internet)
Thông tư 43/2025/TT-BNNMT quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi nào có hiệu lực?
Căn cứ tại Điều 34 Thông tư 43/2025/TT-BNNMT quy định như sau:
Điều 34. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2025.
...
Như vậy, Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/9/2025.
Quy định về Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định kinh phí theo Thông tư 43/2025/TT-BNNMT
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 43/2025/TT-BNNMT quy định về Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định kinh phí như sau:
(1) Vụ Khoa học và Công nghệ trình Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KHCN, Hội đồng tư vấn điều chỉnh nhiệm vụ KHCN, Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KHCN (sau đây viết tắt là Hội đồng), Tổ thẩm định kinh phí (sau đây viết tắt là Tổ thẩm định).
(2) Thành phần Hội đồng, Tổ thẩm định
- Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Uỷ viên và Thư ký khoa học; đối với Hội đồng tư vấn tuyển chọn, điều chỉnh, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN có các ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng là nhà quản lý, nhà khoa học hoặc chuyên gia hoặc đại diện hiệp hội, doanh nghiệp có chuyên môn phù hợp. Thư ký hành chính chịu trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến thành viên Hội đồng;
- Tổ thẩm định gồm 05 thành viên, bao gồm bao Tổ trưởng, Tổ phó, các thành viên và Thư ký. Tổ trưởng là lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ, Tổ phó là lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Tài chính, các thành viên là chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ, chuyên viên Vụ Kế hoạch - Tài chính và đại diện Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc Thư ký khoa học hoặc Ủy viên phản biện của Hội đồng);
- Đối với các nhiệm vụ KHCN phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, Lãnh đạo Bộ quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định khác với quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
(3) Những trường hợp không được tham gia Hội đồng
- Chủ nhiệm và các thành viên có tên trong Thuyết minh nhiệm vụ KHCN đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
- Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động KHCN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
- Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN;
- Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.