Luật Đất đai 2024

Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ

Số hiệu 08/2014/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 27/01/2014
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2014

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 11, 12, 15, 25, 30, 32, 41, 43, 46 và một số vấn đề cần thiết khác của Luật khoa học và công nghệ liên quan đến thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ; trình tự, thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt; hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập; kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước; phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, thành lập và đầu tư.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức Việt Nam không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thành lập.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài là tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập hoặc góp vốn hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập tại Việt Nam.

4. Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.

5. Đề án khoa học là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.

6. Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.

7. Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được triển khai dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án đầu tư khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất định.

8. Chương trình khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.

9. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng cao và có triển vọng tạo ra, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia.

10. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt là đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ có quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

11. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ hợp tác xây dựng, tổ chức thực hiện và đóng góp kinh phí giữa các tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam với các đối tác nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

12. Nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm bảo đảm hoạt động nghiên cứu thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.

Chương 2.

TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:

1. Điều lệ tổ chức và hoạt động

a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.

Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

d) Người đại diện.

đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.

e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.

Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.

g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.

h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.

i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).

k) Cam kết tuân thủ pháp luật.

2. Nhân lực khoa học và công nghệ

a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.

Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.

b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật

Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 5. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền chia, tách, giải thể, sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ do mình thành lập.

3. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

Điều 6. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm tờ trình về việc thành lập, đề án thành lập, dự thảo quyết định thành lập, dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động.

2. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập được lập thành 02 (hai) bộ và gửi về cơ quan có thẩm quyền thành lập quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho tổ chức lập hồ sơ biết để sửa đổi, bổ sung.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan sau đây phải có ý kiến thẩm định:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập ở Trung ương;

b) Sở Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ khác.

5. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng liên ngành để thẩm định. Thành phần Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia pháp lý, trong đó, đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.

6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền thành lập xem xét và ra quyết định thành lập. Trường hợp không chấp thuận thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

7. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học; việc thẩm định thành lập cơ sở giáo dục đại học công lập phải có sự tham gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 7. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập

1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;

b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức nước ngoài;

c) Lý lịch tư pháp của người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài;

d) Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động;

đ) Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm phần thuyết minh về sự cần thiết thành lập; tính phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; quy mô đầu tư; dự kiến về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; phân tích tài chính (nếu có);

e) Các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;

g) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính chấp thuận về địa điểm đặt trụ sở của tổ chức khoa học và công nghệ;

h) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

Tài liệu trong hồ sơ quy định tại Khoản này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt.

Tài liệu quy định tại các điểm b, c và h Khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

Trường hợp dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ gắn với việc đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ kèm theo bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.

2. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:

a) Hồ sơ được lập thành 02 (hai) bộ gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để sửa đổi, bổ sung.

Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan có ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung theo chức năng quản lý của mình;

d) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và sao gửi Quyết định cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức được chấp thuận đặt trụ sở chính;

đ) Trường hợp không được chấp thuận, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài tiến hành thành lập.

3. Tổ chức, cá nhân quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập của mình. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập là cơ sở giáo dục đại học thì việc thành lập thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

Điều 8. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ do các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 12 của Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học.

2. Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền cấp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã cấp.

Điều 9. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;

c) Lý lịch khoa học của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập phê duyệt;

đ) Tài liệu chứng minh có đủ nhân lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật để hoạt động khoa học và công nghệ, trừ trường hợp các tổ chức khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 Nghị định này thẩm định trước khi thành lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định này cho phép thành lập.

Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ theo quy định tại Khoản này.

2. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không được chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 10. Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Đối với trường hợp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:

a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp.

2. Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:

a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Xác nhận của cơ quan công an, giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đăng thông báo về việc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị rách, nát.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.

Điều 11. Trách nhiệm đăng ký, báo cáo hoạt động khoa học và công nghệ

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Các tổ chức khoa học và công nghệ không thực hiện việc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, không được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 12. Đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:

a) Quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ không triển khai hoạt động;

b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;

c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ 02 năm liên tiếp;

d) Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này trong thời hạn 12 tháng liên tục;

đ) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Quá thời hạn đình chỉ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà tổ chức khoa học và công nghệ không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm trong hoạt động.

3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có quyền đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở, thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 13. Sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ

1. Một hoặc một số tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một tổ chức khoa học và công nghệ khác (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại và xóa tên trong sổ đăng ký đối với tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập.

2. Thủ tục sáp nhập

a) Các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan chuẩn bị thỏa thuận sáp nhập và dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập thành phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.

b) Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan thông qua thỏa thuận sáp nhập, Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo thỏa thuận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua.

c) Sau khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập.

Điều 14. Chia tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể được chia thành một số tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ bị chia chấm dứt hoạt động và xóa tên trong sổ đăng ký sau khi tổ chức khoa học và công nghệ mới được thành lập và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

2. Thủ tục chia tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ bị chia thông qua quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia; tên các tổ chức khoa học và công nghệ sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản tổ chức khoa học và công nghệ; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia sang các tổ chức khoa học và công nghệ mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia; thời hạn thực hiện chia tổ chức khoa học và công nghệ.

Quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các tổ chức khoa học và công nghệ mới được đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Các tổ chức khoa học và công nghệ mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ (nếu có), khách hàng và người lao động để một trong số các tổ chức khoa học và công nghệ đó thực hiện các nghĩa vụ này.

4. Các tổ chức khoa học và công nghệ mới được hình thành sau khi chia phải đáp ứng các điều kiện, trình tự, thủ tục về thành lập tổ chức khoa học và công nghệ và tiến hành đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 15. Tách tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của tổ chức khoa học và công nghệ hiện có (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ bị tách) để thành lập một hoặc một số tổ chức khoa học và công nghệ mới (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách sang tổ chức khoa học và công nghệ được tách mà không chấm dứt tồn tại của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách.

2. Thủ tục tách tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ bị tách thông qua quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách; tên tổ chức khoa học và công nghệ được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ tổ chức khoa học và công nghệ bị tách sang tổ chức khoa học và công nghệ được tách; thời hạn thực hiện tách tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ bị tách và tổ chức khoa học và công nghệ được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ mới được hình thành sau khi tách phải đáp ứng các điều kiện, trình tự, thủ tục về thành lập tổ chức khoa học và công nghệ và tiến hành đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 16. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là việc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Việc giải thể tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

a) Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có); thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 (sáu) tháng, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tổ chức thanh lý tài sản tổ chức khoa học và công nghệ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các chủ nợ (nếu có), người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong tổ chức khoa học và công nghệ và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ (nếu có). Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được đăng ít nhất trên một tờ báo in ở địa phương nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) số liên tiếp hoặc trang tin điện tử của Bộ, ngành hoặc tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ, người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi thông báo về việc hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Điểm b Khoản này và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ xóa tên tổ chức khoa học và công nghệ trong sổ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 17. Sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học

Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học. Đối với trường hợp chia, tách còn phải phải theo các quy định tại Điều 6 Nghị định này về trình tự, thủ tục thẩm định khi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ mới.

Điều 18. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài phải có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

c) Không vi phạm các điều cấm của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 19. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của tổ chức khoa học và công nghệ và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.

3. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ không có tư cách pháp nhân, không được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trực thuộc. Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 20. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong nước

1. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh

a) Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

b) Việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

c) Văn phòng đại diện phải có ít nhất 02 (hai) người có trình độ cao đẳng trở lên; chi nhánh phải có ít nhất 03 (ba) người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 (một) người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính thức tại văn phòng đại diện, chi nhánh.

d) Văn phòng đại diện, chi nhánh phải có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh. Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 (hai) bộ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động;

b) Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;

c) Lý lịch của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh;

d) Tài liệu chứng minh về nhân lực, trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh;

đ) Bản sao (có chứng thực hợp pháp) đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này phải gửi bản sao Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho mình.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này và mẫu Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh.

Điều 21. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.

Văn phòng đại diện, chi nhánh phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;

c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của văn phòng đại diện.

Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;

c) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;

d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;

đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.

Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.

4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở;

c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;

d) Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;

đ) Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;

e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này và mẫu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này; thủ tục cấp lại, gia hạn, thay đổi, bổ sung, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh,

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài

1. Văn phòng đại diện, chi nhánh có các quyền sau đây:

a) Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Có con dấu mang tên văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật khác có liên quan;

c) Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;

d) Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;

đ) Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định của pháp luật khác có liên quan;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

2. Văn phòng đại diện, chi nhánh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động theo đúng nội dung, lĩnh vực hoạt động quy định trong Giấy phép thành lập;

b) Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật khác có liên quan;

c) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam, có trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn bản về hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam cho cơ quan cấp Giấy phép thành lập trước ngày 15 tháng 12 hằng năm; báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

d) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

Điều 23. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Tính đến thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và tính đến thời điểm đề nghị thành lập văn phòng đại diện đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm;

b) Có đề án thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có tính khả thi; mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng, phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Chấp hành đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm đối với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Không vi phạm các điều cấm của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 24. Đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ

1. Việc độc lập đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thực hiện theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện độc lập việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật khoa học và công nghệ.

3. Tiêu chí, phương pháp đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức đánh giá độc lập xây dựng và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Năng lực đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đánh giá độc lập phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của hợp đồng.

Chương 3.

NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;

c) Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thể có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;

b) Đề án khoa học cấp quốc gia;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;

g) Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;

h) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;

i) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, được phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Nghị định này.

Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi ngành, lĩnh vực;

c) Có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ, ngành.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.

Điều 27. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh;

c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

b) Đề án khoa học cấp tỉnh;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.

Điều 28. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:

1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

2. Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

Điều 29. Biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ý tưởng khoa học được gửi đến cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ các cấp.

2. Cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức đánh giá các ý tưởng khoa học do tổ chức, cá nhân đề xuất.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức hội thi tìm kiếm ý tưởng khoa học.

4. Những ý tưởng khoa học được lựa chọn thông qua hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ hoặc từ các hội thi được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ hỗ trợ, hướng dẫn để tiếp tục hoàn thiện ý tưởng trở thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo quy định hiện hành.

5. Ý tưởng khoa học và công nghệ trở thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt, người đề xuất ý tưởng được xét ưu tiên giao làm chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Trình tự, thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt

1. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt

a) Có quy mô lớn phục vụ trực tiếp quốc phòng an ninh, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia;

b) Yêu cầu sử dụng kinh phí ngoài dự toán ngân sách nhà nước hằng năm dành cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

c) Đòi hỏi cơ chế, chính sách đặc biệt.

2. Thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt

a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt thuộc loại dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Quốc hội theo quy định của pháp luật liên quan;

b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở Trung ương đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt theo mẫu hồ sơ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, tổ chức việc thẩm định đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 31. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật khoa học và công nghệ.

2. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập đề cương và bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ được giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân trong tổ chức mình. Nếu thực hiện theo phương thức tuyển chọn thì phải thành lập Hội đồng tuyển chọn theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 của Luật khoa học và công nghệ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp thực hiện theo phương thức giao trực tiếp thì phải thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.

Điều 32. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ

1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ) do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập theo thẩm quyền.

2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.

Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, (hai) thành viên là ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác.

3. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp quốc gia là nhà khoa học thì phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

Điều 33. Hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ

1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản. Các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.

Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và phải đầy đủ thành viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.

2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cho điểm, xếp loại hoặc biểu quyết theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, kinh phí thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ dự toán thành một khoản riêng lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập được trả thù lao cho việc thực hiện nhiệm vụ từ kinh phí quy định tại Khoản này.

Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đối với nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tự chi trả.

Điều 34. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập

1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức khoa học và công nghệ có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.

2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn. Các chuyên gia tư vấn độc lập nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.

Điều 35. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập

1. Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.

2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.

3. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.

Điều 36. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp theo thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí. Trong trường hợp cần thiết người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có thể điều chỉnh nội dung khoa học, tiến độ và phương thức sử dụng kinh phí thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá quy định tại Điều này.

Điều 37. Thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khoẻ con người thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.

2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm: đơn đề nghị thẩm định; thuyết minh đã được phê duyệt (nếu có); kết quả nghiên cứu và các tài liệu liên quan;

b) Chi trả kinh phí tổ chức đánh giá, thẩm định.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 38. Hỗ trợ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết.

2. Điều kiện hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết bao gồm:

a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết phải được lập thành dự án khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có mục tiêu, nội dung nghiên cứu và sản phẩm cụ thể phục vụ trực tiếp yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;

b) Dự án phải có tính khả thi;

c) Sản phẩm của dự án có khả năng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh;

d) Dự án phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết phải được lập thành dự án để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước.

3. Hình thức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này được Nhà nước hỗ trợ không thu hồi vốn đầu tư cho dự án đối với các nội dung liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ của dự án.

4. Mức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết

a) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này được hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư của dự án;

b) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư của dự án;

c) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều này được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư của dự án;

d) Mức hỗ trợ, nguồn kinh phí hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định.

5. Trình tự, thủ tục hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ lập hồ sơ thành 02 (hai) bộ gửi về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thành lập Hội đồng tư vấn xét hỗ trợ dự án khoa học và công nghệ. Thành phần Hội đồng gồm đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan và các nhà khoa học. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét sự cần thiết và mức hỗ trợ;

c) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục hỗ trợ quy định tại Khoản này.

Chương 4.

GIAO QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ, THẨM ĐỊNH CƠ SỞ KHOA HỌC, THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều 39. Các trường hợp giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa.

2. Việc giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Tổ chức chủ trì chỉ có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thể được phân chia thành từng phần để ứng dụng hoặc thương mại hóa;

b) Có thỏa thuận hoặc quy định của tổ chức chủ trì về việc phân chia quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức, cá nhân khác được đại diện chủ sở hữu nhà nước công nhận.

3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần kết quả đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

4. Việc giao toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức chủ trì hoặc tổ chức khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 41 của Luật khoa học và công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức đó, trừ trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc phòng, an ninh. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì việc giao quyền sử dụng được thực hiện khi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần được ứng dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội.

5. Đại diện chủ sở hữu nhà nước sau khi chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và yêu cầu tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả đó.

Điều 40. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.

2. Trường hợp các tổ chức được giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này không thể sử dụng thì tổ chức khác có nhu cầu được chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sử dụng đó gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.

3. Hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm:

a) Đơn đề nghị;

b) Báo cáo khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

4. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét hồ sơ và ra quyết định về việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các quyền sau:

a) Thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng theo đúng quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ, pháp luật sở hữu trí tuệ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định giao quyền từ đại diện chủ sở hữu nhà nước;

b) Hưởng phần phân chia lợi nhuận tạo ra từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Hưởng các ưu đãi của Nhà nước về hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các nghĩa vụ sau:

a) Khai thác có hiệu quả quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Đăng ký bảo hộ, khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được giao quyền sở hữu; thực hiện những nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về hiệu quả khai thác, chuyển giao, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

d) Thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 42. Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được phân chia như sau:

a) Thù lao cho tác giả theo thỏa thuận giữa các bên nhưng tối thiểu là 30%;

b) Phần chia cho người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 10%;

c) Sau khi phân chia cho tác giả và người môi giới (nếu có), phần lợi nhuận còn lại được quy định như sau: trường hợp được giao quyền sở hữu thì 50% dành cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% dành cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức; trường hợp được giao quyền sử dụng thì phải trả lại cho đại diện chủ sở hữu nhà nước theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 10%, phần còn lại được dành 50% cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để hoàn thiện, phát triển công nghệ nhằm thương mại hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Việc phân chia lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa quy định tại Khoản này phải được thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đó với chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu nhà nước kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với mức độ đóng góp của từng bên.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 43. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước

1. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước phải lập hạng mục chi cho ứng dụng, nghiên cứu và phát triển phục vụ xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện.

2. Khi lập dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán kinh phí dành cho các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển quy định tại Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ kinh phí dành cho hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển trong tổng dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do chủ đầu tư quyết định.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ hằng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định đầu tư, trực tiếp đầu tư và dự án đầu tư có điều kiện, gửi báo cáo đến Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ hằng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư gửi báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ để tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ trong các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 44. Thẩm quyền thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội

1. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư phải được thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ.

Cơ quan chủ trì thẩm tra dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Khoản này có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ là một nội dung bắt buộc trong báo cáo thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.

2. Dự án đầu tư phải đăng ký đầu tư phải được Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định về cơ sở khoa học, thẩm định về công nghệ trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 45. Trình tự, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế xã hội

1. Hồ sơ đề nghị thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định;

b) Hồ sơ dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Đối với thẩm định về cơ sở khoa học, trong hồ sơ phải có báo cáo kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu. Đối với thẩm định về công nghệ, trong hồ sơ phải có các tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư; giải trình kinh tế - kỹ thuật trong đó nêu rõ quy trình công nghệ, phân tích và lựa chọn phương án công nghệ, danh mục máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ; đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội; dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có nội dung góp vốn bằng công nghệ).

Hồ sơ đề nghị thẩm định được lập thành 02 (hai) bộ và gửi về các cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều 44 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thẩm định gửi cơ quan đề nghị thẩm định.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định quy định tại Điều này.

Chương 5.

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 46. Các biện pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ

1. Nhà nước thực hiện các biện pháp sau đây để phát triển thị trường khoa học và công nghệ:

a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để sáng tạo công nghệ, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, nhập khẩu, khai thác công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ nước ngoài vào Việt Nam trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;

b) Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên cơ sở gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh thông qua các hoạt động liên kết, hợp tác giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp;

c) Đẩy mạnh việc ươm tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đặc biệt trong các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học và khu công nghệ cao.

2. Biện pháp tăng cầu sản phẩm khoa học và công nghệ:

a) Đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để thúc đẩy nhu cầu tự thân của doanh nghiệp về đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;

b) Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh việc đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thông qua Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp và các hình thức khác;

c) Khuyến khích các doanh nghiệp đặt hàng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa với các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước.

3. Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.

Điều 47. Thành lập tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ

1. Các loại hình tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ - thiết bị;

c) Tổ chức dịch vụ đánh giá, định giá, giám định, tư vấn chuyển giao công nghệ;

d) Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ;

đ) Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ khác liên quan đến thị trường khoa học và công nghệ.

2. Việc thành lập, hoạt động của các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ 2000, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ và quyết định phê duyệt.

2. Các đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.

Đối với tổ chức đã thành lập và đăng ký hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát điều kiện thành lập theo quy định tại Nghị định này, nếu chưa đáp ứng thì phải tự hoàn thiện theo các điều kiện quy định tại Nghị định này.

3. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập mới mà hồ sơ thành lập chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì phải hoàn thiện hồ sơ và tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học, trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này.

Điều 49. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2014.

2. Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ; Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động khoa học xã hội và nhân văn; các điều 13, 14, 15, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; Điều 8 Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 50. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này. 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

952
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
Tải văn bản gốc Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 08/2014/ND-CP

Hanoi, January 27, 2014

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON SCIENCE AND TECHNOLOGY

Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

At the request of the Minister of Science and Technology;

The Government issues the Decree detailing and guiding the implementation of a number of articles of the law on science and technology;

Chapter 1.

GENERAL PROVISION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree stipulates in detail and guides the implementation of Articles 11, 12, 15, 25, 30, 32, 41, 43, 46 and a number of other necessary issues of the Law on Science and Technology related to the establishment of technology and science organization, representative offices and branches of technology and science organization; independent assessment of technology and science organization; order and procedures for determination and approval for special scientific and technological tasks; scientific and technological advisory board, independent consulting organizations or consultants; inspection and assessment during the implementation of scientific and technological tasks; assessment of result of implementation of scientific and technological tasks without using the State budget; development of scientific and technological market;

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to organizations and individuals operating in the field of the science and technology and other organizations and individuals related to scientific and technological activities in Vietnam;

Article 3. Explanation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Public technology and science organization is an organization specified by the competent authority at Points a, b, c, d, dd, e and g, Clause 1, Article 12 of the Law on Science and Technology and is established and invested by social political organizations;

2. Public technology and science organization is an organization which is established by Vietnamese enterprises, individuals and organizations not subject to the provisions in Clause 1 of this Article;

3. Technology and science organization is an organization which is established or contributed with capital by foreign organizations and individuals in cooperation with organizations and individuals in Vietnam;

4. Scientific and technological research is the scientific and technological tasks whose main contents are exploration, discovery and learning of nature, rule of things, natural and social phenomena and thinking; innovative solutions for application in practice, including basic research, applied research, experimental development research or combination between basic research, applied research and experimental implementation research;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Trial production project is the scientific and technological tasks aimed to apply the result of scientific research and experimental implementation to test the solutions, methods, models of social and economic management or trial production at small scale to improve new technology and products before putting them into production and life.

7. Scientific and technological project is the scientific and technological tasks to solve the scientific and technological issues to mainly serve the making of product or group of key and leading products that impact on raising the technological level of a sector, an area and have a great effect on the social and economic development of the country; is implemented in the form of scientific and technological research, trial production project and scientific and investment projects in science and technology with the objectives and contents of organic and consistent association in a certain period of time;

8. Scientific and technological program is the scientific and technological tasks with a general objective to solve the scientific and technological issues for development and medium-term or long-term application of science and technology developed in the form of combination of scientific and technological researches, trial production project and scientific and technological project;

9. Potential scientific and technological task is the scientific and technological research, scientific and technological project to focus on researching and solving the scientific and technological issues and requires the high application and prospects of creating and developing new research direction or new products in the field of science and technology with priority and national importance.

10. Special scientific and technological task is the scientific and technological research, scientific project, trial production project, scientific and technological project with large scale for national defense, security and great impact on productivity, quality and competitiveness of national products considered and decided by the National Assembly, the Prime Minister;

11. Scientific and technological task under the Protocol is the scientific and technological research, scientific and technological project, development cooperation, implementation and contribution of fund between Vietnamese scientific and technological organizations with foreign partners under written agreement of competent authority of Vietnam and foreign authority;

12. Functional research task is the scientific and technological task to ensure the regular research activities of scientific and technological organization in accordance with function and task specified in the Charter of organization and operation or documents of competent authority specifying the functions and duties of scientific and technological organizations;

Chapter 2.

SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORGANIZATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Scientific and technological organization is established upon satisfaction of following conditions:

1. Charter of organization and operation

a) Name of scientific and technological organization includes full name, international transaction name and abbreviated name (if any) that are written in the letters in the Vietnamese alphabet, possibly with the letters F, J, Z, W, numerals and symbols that can be pronounced. The full name includes the form of scientific and technological organization and its proper name;

The name of organization must be consistent with the main areas of operation, not overlap with other scientific and technological organizations, not use words and symbols in violation of historical, cultural, ethic tradition and habits and customs of the people, ensure non-infringement of intellectual property rights of organizations and individuals who are protected in Vietnam.

b) Objectives and line of operation of scientific and technological organization must not violate the provisions of Article 8 of the Law on Science and Technology and other relevant legal documents;

c) Head office with address clearly defined by administrative name, telephone and fax number and e-mail (if any);

d) Representative

dd) Functions, duties and powers of scientific and technological organization are consistent with the objectives and line of operation;

e) Area of operation: related to one of the areas of scientific research and technological development, experimental implementation, trial production, product making and business as result of scientific research and technological development, scientific and technological services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Organizational structure, duties and powers of titles of leadership and other organs of scientific and technological organization;

h) Charter capital of organization including cash and other assets converted into money; principle of increase and decrease in working capital and other financial principles;

i) Conditions, order and procedures for merger, division, separation and dissolution (if any).

k) Commitment to compliance with the law.

2. Human resources for science and technology

a) Each scientific and technological organization must have at least 05 (five) persons with university degree or higher working full-time and part-time in which there is at least 30% having professional skills in accordance with the key areas applied for operation registration and at least 40% working full-time;

In case of establishment of scientific and technological organization for development of new science and technology, the scientific and technological organization must have at least one person with university degree related to the sector registered for operation working full-time;

b) The head of scientific and technological organization must have university degree or higher with management experience and appropriate professional capacity;

For scientific and technological organization as a university education facility, its head must meet the conditions stipulated by law on university education;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Being entitled to own or use head office, workshop, laboratory, machinery, equipment, intellectual property and other material and technical facilities to perform the functions and tasks of scientific and technological organization;

4. For public scientific and technological organizations, they must be consistent with the network of scientific and technological organization approved by the Prime Minister;

5. For public scientific and technological organizations with foreign capital, they must meet the requirement specified in Clause 3, Article 11 of the Law on Science and technology;

6. The Ministry of Science and Technology shall make specific guidance on Clauses 1, 2 and 3 of this Article;

Article 5. Authority to establish, merge, divide, separate and dissolve scientific and technological organization

1. The competent agencies, organizations and individuals specified in Clause 1, Article 12 of the Law on Science and Technology decide the establishment or permit the establishment of scientific and technological organizations when they meet the conditions specified in Article 4 of this Decree;

2. The agencies, organizations and individuals that have the authority to establish scientific and technological organizations have the authority to merge, divide, separate and dissolve scientific and technological organizations which they have established;

3. The authority to establish, merge, divide, separate and dissolve scientific and technological organization as a university education facility shall comply with regulations of law on university education;

Article 6. Order and procedures for establishment of public scientific and technological organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Dossier to request the establishment of public scientific and technological organization is made into 02 (two) sets and sent by post or directly to the competent authorities of establishment specified in Clause 1, Article 12 of the Law on Science and Technology;

3. Within 05 working days, from the date of receipt of dossier specified in Clause 1 of this Article, the competent authorities shall verify the validity of dossier. If it is not valid, the competent authorities shall give a written notice to the organization preparing dossier for modification and addition;

4. Within 30 days from the date of receipt of valid dossier, the following agencies must have their appraisal opinions:

a) Ministry of Science and Technology for the central public scientific and technological organizations;

b) Service of Science and Technology for other scientific and technological organizations;

5. Where the Ministry of Science and Technology establishes the attached scientific and technological organizations, the Minister of Science and Technology shall set up an inter-agency Council for appraisal. The Council consists of scientists, managers, legal experts. The representative of Science and Technology does not exceed 1/3 of the Council’s total members;

6. Within 15 working days from the date of receipt of written appraisal, the competent authority of establishment shall consider and decide the establishment. In case of refusal to establish the scientific and technological organization, the competent authority shall send written notice to organizations and individuals stating the reasons;

7. Order and procedures for establishment of scientific and technological organization as a university education facility; the appraisal of establishment of public university education facility must have the participation of the Ministry of Science and Technology;

Article 7. Order and procedures for establishment of scientific and technological organization with foreign capital and non-public scientific and technological organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Application for establishment of scientific and technological organization under the form specified by the Ministry of Science and Technology;

b) Documents certifying the legal status of foreign organizations;

c) Judicial records of the head of scientific and technological organization with foreign capital;

d) Draft Charter of organization and operation;

dd) Establishment project of scientific and technological organization includes the explanation about the necessity of establishment, conformity with strategy and plan for scientific and technological development and economic development of Vietnam, objectives, contents, areas, operating range of science and technology in Vietnam; scale investment; anticipation of human resources of science and technology; financial analysis (if any);

e) Documents evidencing the satisfaction of conditions specified in Article 4 of this Decree;

g) Document of Peoples’ Committee of provinces and centrally-affiliated cities where the organization’s head office is located approves the location of head office of scientific and technological organization;

h) Audited financial statement or other documents of equal value in the latest financial year of the organization or individuals;

Documents in dossier specified in this Clause in foreign language must be translated in Vietnamese language;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Order and procedures for establishment of scientific and technological organization with foreign capital include:

a) Dossier is made into 02 (two) sets sent by post or directly to the Ministry of Science and Technology;

b) Within 05 working days from the date of receipt of dossier specified in Clause 1 of this Article, the Ministry of Science and Technology shall verify the validity of dossier. If it is not valid, the Ministry of Science and Technology shall give a written notice to the organization preparing dossier for modification and addition;

If the dossier is valid, the Ministry of Science and Technology shall send it to the Ministries, sectors and agencies concerned for their opinions;

c) Within 15 working days from the date of receipt of dossier for establishment of scientific and technological organization with foreign capital, the Ministries, sectors and agencies concerned shall give written opinions and take responsibility for the contents under their management functions;

d) Within 45 days, from the date of receipt of valid dossier, the Minister of Science and Technology shall decide the establishment and approve the Charter of organization and operation of the scientific and technological organization with foreign capital, photocopy and send the Decision on permitting the establishment of scientific and technological organization with foreign capital to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, the People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities where the organization is approved for location of its head office;

dd) In case of disapproval, the Ministry of Science and Technology shall send a written notice to the organizations and individuals stating the reasons;

e) Within 90 days, from the date of decision on permitting the establishment, the scientific and technological organization with foreign capital shall conducts its establishment;

3. Organizations and individuals decide the establishment of their non-public scientific and technological organization. For the non-public scientific and technological organization as a university education facility, its establishment shall comply with the regulations of law on university education;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Science and Technology shall issue the Certificate of scientific and technological operation registration to the scientific and technological organization specified by agencies at Points a, b, c, d, dd and e, Clause 1 of the Law on Science and Technology and is established by the Central political organizations, social-political organizations, social-occupational organizations, the scientific and technological organization with foreign capital and the scientific and technological organization as university education facility;

2. Service of Science and Technology where the head office of scientific and technological organization is located issues the Certificate of scientific and technological operation registration to the scientific and technological organization not subject to the provisions in Clause 1 of this Article;

3. The agency which has the authority to issue issues the Certificate of scientific and technological operation registration also has the authority to change or add this Certificate, suspend or annul the validity of the issued Certificate;

Article 9. Order and procedures for scientific and technological operation registration

1. Dossier for registration of scientific and technological organization includes:

a) Application for scientific and technological operation registration;

b) Decision on establishment of scientific and technological organization;

c) Curriculum vitae of the head of scientific and technological organization;

d) Charter of organization and operation which has been approved by the agencies, organizations and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations and individuals registering the scientific and technological operation are responsible before law for the contents declared in the dossier specified in this Clause;

2. Order and procedures for scientific and technological operation registration include:

a) Dossier for scientific and technological operation registration is made into 02 (two) sets and sent by post or directly to the competent authority for scientific and technological operation registration specified at Article 8 of this Decree;

b) The competent authority for issue of Certificate of scientific and technological operation registration shall check the dossier. If the dossier is not complete as stipulated in Clause 1 of this Article, within 05 working days from the date of receipt of dossier, the competent authority for scientific and technological operation registration must give a written notice to the organizations and individuals for modification or addition;

c) Within 15 working days, from the date of full receipt of dossier as stipulated in Clause 1 of this Article, the competent authority shall issue the Certificate of scientific and technological operation registration. If the dossier for scientific and technological operation registration is not approved, the competent authority for scientific and technological operation registration shall send a written notice to the organizations and individuals stating the reasons;

3. Minister of Science and Technology issues the form of the Certificate of scientific and technological operation registration, the form of document of dossier for scientific and technological operation registration.

Article 10. Order and procedures for change, addition and re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration

1. In case of change and addition of Certificate of scientific and technological operation registration, dossier includes:

a) Application of scientific and technological organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Certificate of scientific and technological operation registration issued;

2. In case of re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration, dossier includes:

a) Application of scientific and technological organization;

b) Certification of police authority, receipt of news agencies posting announcement of loss of Certificate of scientific and technological operation registration or the Certificate of scientific and technological operation registration has been issued if it is torn;

3. Dossier for change, addition and re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration is made into 02 (two) sets and sent by post or directly to the competent authority for scientific and technological operation registration specified in Article 8 of Decree;

Within 10 working days, from the date of full receipt of dossier as provided for in Clause 1 and 2 of this Article, the competent authority shall consider and issue the Certificate of scientific and technological operation registration. In case of disapproval, the competent authority for scientific and technological operation registration shall send a written notice to the organizations and individuals stating the reasons;

Article 11. Responsibility for registration and report on scientific and technological operation

1. Within 60 days, from the date of establishment, the scientific and technological organization must register its scientific and technological operation at the competent State authority specified in Article 8 of this Decree;

2. Scientific and technological organizations which fail to register the scientific and technological operation as stipulated in Clause 1 of this Article shall not be permitted to implement the scientific and technological duties with the state budget, investment and support and shall be handled in accordance with law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Suspension and annulment of validity of Certificate of scientific and technological operation registration

1. Certificate of scientific and technological operation registration whose validity is suspended within 06 months in the following cases:

a) Scientific and technological organization fails to come into operation upon the excess of 12 months from the date of issue of Certificate of scientific and technological operation registration;

b) Stopping its operation exceeding 12 consecutive months without any plausible reason;

c) Failing to annually report the operation to the authority issuing the Certificate of scientific and technological operation registration for 02 consecutive years;

d) Failing to satisfy the conditions specified in Article 4 of this Decree within 12 consecutive months;

dd) Failing to register for change, addition or re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration within 12 months from the date of change, addition or loss of Certificate of scientific and technological operation registration;

2. Certificate of scientific and technological operation registration is annulled in the following cases:

a) Falsifying the contents declared in dossier to be issued the Certificate of scientific and technological operation registration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Under the decision and proposal of competent authorities when the scientific and technological organization commits acts of violation in its activities;

3. Agencies issuing Certificate of scientific and technological operation registration has the right to suspend and annul the validity of Certificate of scientific and technological operation registration and give a written notice to provincial People’s Committee where the head office of scientific and technological organization is located and make an announcement on the website of agency issuing Certificate of scientific and technological operation registration;

Article 13. Merger of scientific and technological organization

1. One or a number of scientific and technological organizations (hereafter referred to as merged scientific and technological organization) may be merged with another scientific and technological organization (hereafter referred to as merging scientific and technological organization) by transferring all legal assets, rights and interests to the merging scientific and technological organization and simultaneously terminating its existence and erasing its name in registration book for the merged scientific and technological organization;

2. Merger procedures

a) Relevant scientific and technological organizations shall prepare the merger agreement and draft of Charter of organization and operation of the merging scientific and technological organization. The merger agreement must have main contents such as name, address of main head office of the merging scientific and technological organization; name, address of main head office of the merged scientific and technological organization; procedures and conditions for merger; plan for labor employment; procedures, time limit and conditions for transfer of assets and contributed capital of the merged scientific and technological organization into the contributed capital of the merging scientific and technological organization; time limit for merging implementation;

b) Organizations and individuals establish the relevant scientific and technological organizations under the merger agreement, the Charter of organization and operation of the merging scientific and technological organization and conduct the registration of change of Certificate of scientific and technological operation. In this case, dossier for registration of scientific and technological operation must be enclosed with the merger agreement. The merger agreement must be sent to all creditors (if any) and notified to the employees within 15 working days from the date of adoption;

c) After registering the scientific and technological operation, the merged scientific and technological organization shall terminate its existence and the merging scientific and technological organization shall be entitled to legal rights and interests and take responsibility for unpaid debts, labor contracts and other asset obligations of the merged scientific and technological organization;

Article 14. Division of scientific and technological organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for division of scientific and technological organization

Organizations and individuals establish the divided scientific and technological organization through the decision on division of scientific and technological organization in accordance with provisions of this Decree and the Charter of organization and operation of competent authority for establishment of scientific and technological organization. The decision on division of scientific and technological organization must have main contents of name, head office of the divided scientific and technological organization; name of scientific and technological organization to be established; principles and procedures for division of assets of scientific and technological organization; plan for labor employment, time limit and procedures for transfer of contributed capital of the divided scientific and technological organization to the newly-established scientific and technological organization; principles for dealing with the obligations of the divided scientific and technological organization; time limit for division of scientific and technological organization;

Decision on division of scientific and technological organization must be sent to all creditors (if any) and notified to the employees within 15 working days, from the effective date of this Decision;

3. The divided scientific and technological organization shall terminate its existence after the new scientific and technological organization is registered its scientific and technological operation. The new scientific and technological organizations must jointly take responsibility for unpaid debts (if any), labor contract, recruitment decision and other asset obligations of the divided scientific and technological organization or agreement with creditors (if any). The customers and employees shall let one of those scientific and technological organizations perform these duties;

4. The new scientific and technological organizations established after the division must meet the conditions, order and procedures for establishment of scientific and technological organization and conduct the registration of scientific and technological operation as stipulated in this Decree. In this case, the dossier for scientific and technological operation registration must be enclosed with the Decision on division of scientific and technological organization;

Article 15. Separation of scientific and technological organization

1. Scientific and technological organization may be separated by transferring a portion of its current assets (hereafter referred to as separated scientific and technological organization) to establish one or a number of new scientific and technological organizations (hereafter referred to as separating scientific and technological organization); transferring a portion of rights and obligations of the separated scientific and technological organization to the separating scientific and technological organization without terminating the existence of separated scientific and technological organization;

2. Procedures for separation of scientific and technological organization

Organizations and individuals establish the separated scientific and technological organization through the decision on separation of scientific and technological organization in accordance with provisions of this Decree and the Charter of organization and operation of scientific and technological organization. The decision on division of scientific and technological organization must have main contents of name, head office of the separated scientific and technological organization; name of separating scientific and technological organization to be established; plan for labor employment, asset value and rights and obligations transferred from the separated scientific and technological organization to the separating scientific and technological organization; time limit for separation of scientific and technological organization. The Decision on separation of scientific and technological organization must be sent to all creditors (if any) and notified to the employees within 15 working days, from the effective date of Decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The newly-established scientific and technological organization after the separation must satisfy the conditions, order and procedures for establishment of scientific and technological organization and conduct the scientific and technological operation registration as stipulated in this Decree. In this case, the dossier for scientific and technological operation registration must be enclosed with the Decision on separation of scientific and technological organization;

Article 16. Dissolution of scientific and technological organization

1. Dissolution of scientific and technological organization is the termination of its operation. The dissolution of scientific and technological organization is done in the following cases:

a) End of operation duration stated in the Charter of organization and operation of scientific and technological organization without the extension decision;

b) Under the decision of competent agencies, organizations and individuals;

c) The Certificate of scientific and technological operation registration is invalidated;

2. The scientific and technological organization is only dissolved if ensuring the pay-off of debts and other asset obligations;

3. Order and procedures for dissolution of scientific and technological organization

a) Organizations and individuals having the authority to establish scientific and technological organization shall decide the dissolution of scientific and technological organization. The decision on dissolution must have main contents such as the name, head office of scientific and technological organization, reason for dissolution, time limit, procedures for contract closeout and payment of debts of scientific and technological organization (if any); the time limit for payment of debts and contract closeout must not exceed 06 (six) months, from the effective date of decision on dissolution; settlement plan for obligations arising from labor contract, recruitment decision; full name and signature of legal representative of scientific and technological organization; organizations and individuals establishing the scientific and technological organization shall liquidate its assets, except for the case that the Charter of organization and operation of scientific and technological organization regulates the establishment of its own liquidation organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The decision on dissolving the scientific and technological organization must be published on at least one printing newspaper at the locality where the head office is located in 03 (three) consecutive issues or on the website of Ministries, sector or province where the head office is located;

c) Within 10 working days, from the date of payment of all debts of the scientific and technological organization, its legal representative shall send the announcement concerning the completion of obligations specified at Point b of this Clause and the Certificate of scientific and technological operation registration to the registering agency of scientific and technological operation. Within 10 working days, from the date of full receipt of valid dossier, the registering agency of scientific and technological operation shall erase the name of scientific and technological organization in the book of scientific and technological operation registration;

Article 17. Merger, division, separation and dissolution of scientific and technological organization as a university education facility

The merger, division, separation and dissolution of scientific and technological organization as a university education facility shall comply with regulations of law on university education. For case of division and separation, the provisions in Article 6 of this Decree on order and procedures appraisal upon the establishment of scientific and technological organization shall apply;

Article 18. Establishment of attached scientific and technological organization in foreign country

1. The Vietnamese scientific and technological organization, upon establishment of attached scientific and technological organization in foreign country, must submit application accompanied with proving documents to satisfy the following requirements:

a) Having plan for establishment of attached scientific and technological organization in foreign country;

b) Completely fulfilling financial obligations for the State;

c) Not violating the prohibitions of the Law on Science and Technology and other relevant legal documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 30 days, from the date of receipt of application and accompanied documents, the Ministry of Science and Technology shall give a written notice of satisfaction of requirements specified in Clause 1 of this Article for sending to the competent authority. The authority, order and procedures for establishment of attached scientific and technological organization in foreign country shall comply with regulations of law on cooperation and investment with foreign country in the area of science and technology;

3. Within 30 days, from the date of permitted establishment of attached scientific and technological organization in foreign country, the scientific and technological organization as specified in Clause 1 of this Article must notify the Ministry of Science and Technology;

Article 19. Representative office and branch of scientific and technological organization

1. Representative office is an attached unit of the scientific and technological organization, represents under the authorization the interests of scientific and technological organization and protects these interests;

2. Branch is an attached unit of scientific and technological organization, performs a part or the whole of functions of scientific and technological organization, including the representative function under the authorization;

3. Representative office and branch of scientific and technological organization without legal status must not establish their attached representative office and branch. The operating area of representative office and branch must be consistent with the areas of operation of the scientific and technological organization;

Article 20. Conditions for establishment and operation registration of representative office and branch of the domestic scientific and technological organization

1. Conditions for establishment of representative office and branch

a) Areas of operation of the representative office and branch must be in line with the operating area of scientific and technological organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The representative office must have at least 02 (two) person with college degree or higher; the branch must have at least 03 (three) persons with university degree or higher, in which there is at least 01 (one) person with expertise in key areas for operation registration. The head of branch must have university degree and work full-time at the representative office and branch;

d) The representative office and branch must have their head office as for the scientific and technological organization specified in this Decree;

2. The scientific and technological organization shall register the operation of its representative office and branch at the Service of Science and Technology where the representative office and branch are located. The dossier for registration is made into 02 (two) sets, including:

a) Application for operation registration;

b) Decision on establishment of representative office and branch;

c) Curriculum vitae of the head of representative office and branch;

d) Documents proving the manpower, head office of representative office and branch;

dd) Copy (with legal certification) of scientific and technological operation registration of the scientific and technological organization;

3. Within 15 working days, from the date of full receipt of valid dossier, the Service of Science and Technology shall issue the Certificate of operation of representative office and branch and reply in writing to the organizations and individuals stating the reasons in case of disapproval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Ministry of Science and Technology shall give a specific guidance on documents in the dossier for operation registration of representative office and branch of the scientific and technological organization specified in Clause 2 of this Article and the form of Certificate of operation of representative office and branch;

Article 21. Conditions, order and procedures for establishment of representative office and branch in Vietnam of foreign scientific and technological organization

1. The foreign scientific and technological organization shall be entitled to establish its representative office and branch in Vietnam when meeting the conditions specified in Clause 2, Article 15 of the Law on Science and Technology;

These representative office and branch must satisfy the conditions specified in Clause 1, Article 20 of this Decree;

2. Dossier for issue of representative office Establishment Permit in Vietnam of the foreign scientific and technological organization includes:

a) Application for issue of representative office Establishment Permit signed by the authorized representative of foreign scientific and technological organization;

b) Copy of Certificate of operation registration or papers with equivalent value of the foreign scientific and technological organization certified by the competent authority of establishment. If the Certificate of operation registration or papers with equivalent value specify the duration of operation of foreign organization, that duration must remain at least 01 year;

c) Audited financial statements or other documents with equivalent value of the last financial year of the scientific and technological organization;

d) Copy of Charter of organization and operation of the foreign scientific and technological organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Written approval of provincial People’s Committee concerning the permitted location of representative office;

Papers specified at Points b, c, d and dd of this Clause must be translated into Vietnamese and legalized by the Consulate;

3. Dossier for issue of branch establishment Permit in Vietnam of scientific and technological organization includes:

a) Application for issue of branch establishment Permit signed by the authorized representative of scientific and technological organization;

b) Copy of Charter of organization and operation of branch specifying the scope of authorization for the head of branch

c) Copy of Certificate of operation registration or papers with equivalent value of the foreign scientific and technological organization certified by the competent authority of the place where that organization is established or registered its operation. If the Certificate of operation registration or papers with equivalent value specify the duration of operation of organizations and individuals, that duration must remain at least 03 years;

d) Audited financial statements or other documents with equivalent value of the last financial year of the scientific and technological organization;

dd) Judicial record of the head of branch of foreign scientific and technological organization;

e) Written approval of provincial People’s Committee concerning the permitted location of branch;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Order and procedures for establishment of representative office and branch in Vietnam of the foreign scientific and technological organization include:

a) Dossier for issue of representative office and branch establishment Permit of the foreign scientific and technological organization is made into 02 (two) sets and sent to the Ministry of Science and Technology;

b) Within 60 days, from the date of full receipt of valid dossier, the Ministry of Science and Technology shall issue the foreign scientific and technological organization with the representative office and branch establishment Permit and send the copy of Permit to the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, the People's Committees of provinces and centrally affiliated cities where the head office of representative office and branch is located;

c) If the dossier is not valid, within 05 working days, from the date of receipt of dossier, the Ministry of Industry and Trade shall give a written notice to the foreign scientific and technological organization for addition and completion of dossier;

d) In the process of reviewing applications for issue of Permit, if find it necessary, within 10 working days, from the date of full receipt of valid dossier of the organization, the Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for and coordinate with the Ministries and agencies concerned to verify the dossier for establishment;

dd) In the process of reviewing applications for issue of Permit, the Ministry of Science and Technology has the right to require the foreign scientific and technological organization to produce the relevant documents to clarify the information in the dossier;

e) In case of ineligibility for issue of representative office and branch establishment Permit, the Ministry of Science and Technology must give a written notice to the foreign scientific and technological organization stating the reasons;

5. The Ministry of Science and Technology shall give a specific guidance on the form of application for issue of representative office and branch establishment Permit specified at Point a, Clause 3 of this Article and the form of representative office and branch establishment Permit in Vietnam of the foreign scientific and technological organization specified at Point b, Clause of this Article; the procedures for re-issue, renewal, change, addition, suspension or invalidation of representative office and branch establishment Permit;

Article 22. Rights and obligations of representative office and branch in Vietnam of the foreign scientific and technological organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Being protected their legal rights and interests by Vietnam State under Vietnam law and international agreements in which the Socialist Republic of Vietnam is a member;

b) Having seal bearing the name of representative office and branch of the foreign scientific and technological organization under the current regulations of other relevant laws;

c) Leasing head office, buying means and items necessary for the operation of representative office and branch;

d) Opening account in foreign currency or Vietnam dong at the banks permitted to operate in Vietnam and only using these accounts in activities of representative office and branch;

dd) Recruiting employees as Vietnamese or foreigners to work at the representative office and branch under other relevant laws;

e) Other rights under regulations of law on science and technology and other relevant laws;

2. The representative office and branch have the following obligations:

a) Operation in accordance with contents and areas of operation as specified in the establishment Permit;

b) Registration for change, addition, re-issue and renewal of establishment Permit under other relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The head of representative office and branch of the foreign scientific and technological organization in Vietnam shall perform duties under the authorization of the foreign scientific and technological organization within the scope and duration of the authorization;

dd) Other duties under regulations of law on science and technology and other relevant laws;

Article 23. Establishment of representative office and branch of Vietnamese scientific and technological organization in foreign country

1. Scientific and technological organization wishing to establish its representative office and branch in foreign country shall submit application with documents proving the satisfaction of the following requirements:

a) Having the time of operation of at least 03 years to the time of request for establishment of branch and having the time of operation of at least 01 year to the time of request for establishment of representative office;

b) Having plan for establishment of representative office and branch in foreign country with feasibility and clear direction of operation in accordance with Vietnamese laws;

c) Abiding by regulations on annual operation report of the agency issuing the Certificate of scientific and technological operation registration and other duties for the State;

d) Abiding by regulations of law on cooperation and investment with foreign country in the area of science and technology. Not violating the prohibitions of law on science and technology and other relevant laws;

2. Within 30 days, from the date of receipt of application and accompanied documents, the Ministry of Science and Technology shall give a written notice of satisfaction of requirements specified in Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Independently evaluating the scientific and technological organization

1. The independent evaluation and ranking of scientific and technological organization shall be done by organizations and individuals or under contracts with other organizations and individuals;

2. Organizations and individuals independently evaluating and ranking the scientific and technological organization must comply with the provisions in Clause 3, Article 16 of the Law on Science and Technology;

3. Criteria and method of evaluating the scientific and technological organization shall be developed and publicly publicized on mass media;

4. Capacity for evaluating and ranking scientific and technological organization of organizations and individuals independently evaluating must be publicized on mass media;

5. Where the organizations and individuals perform the evaluation and ranking for the scientific and technological organization under contract, the rights and obligations of parties shall comply with the provisions in the contract;

Chapter 3.

SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL DUTIES

Article 25. Scientific and technological tasks using central budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Having the importance for the social and economic development, national defense, security nation-wide; the important role in improving the national scientific and technological potential;

b) Settling scientific and technological issues related to sectors, areas and inter-region;

c) Mobilizing national resources, possibly the participation of scientific and technological sectors;

2. The scientific and technological tasks using the central budget include:

a) National scientific and technological program includes: National key scientific and technological program and other national key scientific and technological programs;

b) National scientific scheme;

c) National scientific and technological research;

d) National trial production project;

dd) National scientific and technological project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Scientific scheme, scientific and technological research, special scientific and technological project;

h) Scientific and technological research, national potential scientific and technological project;

i) National scientific and technological tasks of special importance to settle the urgent requirement of the nation on security, national defense, natural disaster, epidemics and scientific and technological development;

3. Scientific and technological tasks using the central budget shall be approved and signed contract for implementation by the Minister of Science and Technology, except for the case specified in Clause 4 of this Article;

4. Special scientific and technological tasks shall be approved in the order and procedures as provided for in Article 30 of this Decree.

Article 26. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level

1. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level are the ones meeting the following criteria:

a) Having the importance for the development of sectors and areas;

b) Solving the scientific and technological issues within the sectors and areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level shall be approved by the Minister, Head of ministerial-level agencies, government-attached agencies and other Central State agencies. These persons also sign contract for task performance. The contents include:

a) Ministerial-level scientific and technological programs;

b) Ministerial-level scientific scheme;

c) Ministerial-level scientific and technological research;

d) Ministerial-level trial production project;

dd) Ministerial-level scientific and technological project;

e) Ministerial-level scientific and technological research and potential scientific and technological project;

Article 27. Scientific and technological tasks using the State budget at provincial-level

1. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level are the ones meeting the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Solving the scientific and technological issues within province;

c) Using the non-business funds for science and technology of province;

2. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level shall be approved by provincial Chairman of People’s Committee and he/she shall sign contract for implementation. The contents include:

a) Provincial-level scientific and technological program;

b) Provincial-level scientific scheme;

c) Provincial-level scientific and technological research;

d) Provincial-level trial production project;

dd) Provincial-level scientific and technological project;

e) Provincial-level scientific and technological research and potential scientific and technological project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Scientific and technological tasks using the State budget at grassroots level are the ones solving the scientific and technological issues of the grass-roots. The head of grass-roots shall sign contract for implementation. The contents include:

1. Grass-roots level scientific and technological research;

2. Grass-roots level scientific and technological project;

Article 29. Measures to encourage the proposed scientific ideas and scientific and technological tasks

1. The State encourages and creates conditions for all organizations and individuals to propose scientific ideas and scientific and technological tasks. The scientific ideas shall be sent to the management agency of science and technology at all levels.

2. The management agency of science and technology shall receive and evaluate the scientific ideas proposed by the organizations and individuals;

3. Encouraging organizations and individuals to organize contests for scientific ideas;

4. The scientific ideas are chosen through the evaluation of the management agency of science and technology or contests supported and guided by this agency to continue the completion of ideas to become the scientific and technological tasks at all levels under the current regulations;

5. The scientific and technological ideas become the scientific and technological organization tasks approved. The person proposing the ideas shall be given the priority to be the head of tasks or participate in task performance and be commended as provided for by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Criteria for defining the special scientific and technological tasks

a) Large scale in direct service of national defense, security and strong impact on productivity, quality and competitiveness of national products;

b) Required use of funds outside the annual state budget for scientific and technological tasks at national level

c) Required special mechanism and policy;

2. Authority to approve the special scientific and technological tasks

a) For the special scientific and technological tasks as projects or works of national importance and the investment policies are decided by the National Assembly, the Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility and coordinate with other agencies concerned to submit them to the Government for submission to the National Assembly as stipulated by the relevant laws;

b) If the special scientific and technological tasks are not subject to the provisions at Point a of this Clause, the Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility and coordinate with other agencies concerned to submit them to the Prime Minister for decision;

3. Proposed special scientific and technological tasks are defined as follows:

a) Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial People's Committee and other agencies of the central government shall propose the special scientific and technological tasks under the form of dossier issued by the Ministry of Science and Technology and send it to the Ministry of Science and Technology;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Scientific and technological tasks using the state budget directly allocated

1. Scientific and technological tasks using the state budget directly allocated are the ones subject to one of the cases specified in Clause 1, Article 30 of the Law on Science and Technology;

2. The head of state management agency for science and technology at all levels shall choose the eligible organizations and individuals for assignment of scientific and technological tasks. The organizations and individuals are assigned with the scientific and technological tasks shall prepare the scheme and protect it before the science and technology Board set up by the state management agency for science and technology;

3. The scientific and technological organization directly assigned with the scientific and technological tasks may carry out these tasks by the method of selection or direct assignment to the collective or individual in their organization. If the method of selection is applicable, a selection Board shall be set up under the provisions in Clause 5, Article 29 of the Law on Science and Technology and the guidance of the Ministry of Science and Technology. In case of direct assignment, a science and technology Board shall be set up to review and approve the scheme for scientific and technological tasks;

4. In case of necessity, the head of state management agency for science and technology has the right to take additional advice from the independent consultants before decision;

Article 32. Advisory Council for Science and Technology

1. The advisory Council defines the scientific and technological tasks and selects and performs the scientific and technological tasks. The advisory Council shall directly assign the performance of scientific and technological tasks, assess and accept the result of performance (hereafter referred to as Advisory Council for Science and Technology). The Advisory Council for Science and Technology is set up by the head of state management agency for science and technology under the authority;

2. The Advisory Council for Science and Technology consists of scientists, representatives of agencies and organizations proposing the order, the agencies and organizations ordering, the manager and entrepreneurs with capacity and expertise in line with the advisory tasks;

The Advisory Council for Science and Technology consists of Chairman, Vice Chairman, (two) critical members, scientific secretary and other members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33. Operation of Advisory Council for Science and Technology

1. The Advisory Council for Science and Technology works on the principle of democracy, objectiveness, honesty, compliance with law and occupational ethics. The members of Council shall publicly discuss the contents assigned for advice. The opinions of Council’s members and the Council’s proposal must be made in writing. The Council’s members must take responsibility for their advice;

The Council meeting shall be conducted only when there are at least 2/3 of the Council’s members attending the meeting, including the Chairman or Vice Chairman authorized with all critical members and the scientific secretary.

2. The Advisory Council for Science and Technology shall give points, rate or vote under the criteria stipulated by the Minister of Science and Technology;

3. The operational cost of the Advisory Council for Science and Technology and the cost for hiring independent consultants for the scientific and technological tasks using the state budget estimated into a separate account by the state management agency for science and technology from the non-business funds for science and technology. The members of Advisory Council for Science and Technology, organizations and independent consultant shall be paid remuneration for the performance of tasks from the funds specified in this Clause;

The funds for operation of Advisory Council for Science and Technology for the tasks not using the state budget shall be paid by organizations and individuals performing the scientific and technological tasks;

Article 34. Independent advisory organization and consultant

1. Independent advisory organization is a scientific and technological organization having capacity and experience in the areas of consulting expertise;

2. Independent consultant is the person having university degree or higher, capacity and experience in the areas of consulting expertise. The independent consultants for the scientific and technological tasks at national level must belong to the database of scientific and technological experts approved by the Ministry of Science and Technology;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 35. Responsibility of members of Advisory Council for Science and Technology, independent advisory organization and consultant

1. Operating on the principle of democracy, objectiveness, honesty, compliance with occupational ethics of advisory activities;

2. Taking responsibility for their advise;

3. Keeping information received during advice confidential, unless otherwise agreed or stipulated by law;

4. Fully fulfilling obligations as stipulated and agreed;

Article 36. Inspection and evaluation during the performance of scientific and technological tasks

1. The state management agency for science and technology at all levels within its authority must conduct periodic or irregular inspection and assess the performance of scientific and technological tasks with the use of state budget concerning the scientific contents, progress and use of fund. In case of necessity, the head of state management agency for science and technology at all levels may adjust the scientific contents, progress and method of use of fund for implementation in accordance with the practical requirements or terminate the performance of tasks and take responsibility for his/her decision;

2. The Ministry of Science and Technology shall provide the guidance on the order, procedures for inspection and assessment as stipulated in this Article;

Article 37. Appraising the result of performance of scientific and technological tasks without use of state budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations and individuals that apply the result of performance of scientific and technological tasks as provided for in Clause 1 of this Article shall:

a) Send dossier for appraisal to the state management agency for science and technology. The dossier includes: application for appraisal, approved explanation (if any), result of research and relevant documents;

b) Making the payment of expenses for evaluation and appraisal;

3. The Ministry of Science and Technology shall guide the implementation of this Article;

Article 38. Supporting the associated scientific and technological tasks

1. The scientific and technological tasks are associated by the scientific and technological organization and scientist with other businesses and organizations to define and perform the scientific and technological tasks for the innovation and improvement of technological level, productivity, quality and competitiveness of products and goods (hereinafter referred to as the associated scientific and technological tasks);

2. Conditions for supporting the associated scientific and technological tasks include:

a) Associated scientific and technological tasks must be formed into the scientific and technological project of businesses with the objectives, research contents and specific products in direct service of innovation and improvement of technological level, productivity, quality and competitiveness of products and goods;

b) Project must be feasible;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Project must be approved by the head of competent authority;

dd) Associated scientific and technological tasks must be formed into project to perform the scientific and technological tasks at national level under the prioritized and key areas;

3. Form of supporting the associated scientific and technological tasks

The associated scientific and technological tasks meeting the conditions specified in Clause 2 of this Article shall be supported by the State without recovery of invested capital of the project for the contents related to the scientific and technological operation of project;

4. Rate of support for the associated scientific and technological tasks

a) Project meeting the conditions specified at Points a, b, c and d, Clause 2 of this Article shall be supported up to 30% of invested capital of the project;

b) Project meeting the conditions specified at Points a, b, c and d, Clause 2 of this Article and implemented at difficult or particularly difficult social-economic areas shall be supported up to 50% of invested capital of the project;

c) Project meeting the conditions specified at Points b, c, d and dd, Clause 2 of this Article shall be supported up to 50% of invested capital of the project;

d) Rate of support and source of fund for each project shall be decided by the head of authority having the competence in approving project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organizations and individuals wishing to be supported shall prepare 02 (two) set of dossier to be sent directly or by post to the authority having the competence in approving project;

b) After fully receiving valid dossier, the head of authority having the competence in approving project shall set up an advisory council to support the scientific and technological project. The Council consists of representative of Ministry of Science and Technology, Finance, Ministry managing the relevant sectors and areas and scientists. The advisory Council shall consider the necessity and rate of support;

c) The Ministry of Science and Technology shall detail the order and procedures for support as provided for in this Clause;

Chapter 4.

TRANSFER OF OWNERSHIP, RIGHT TO USE THE RESULT OF SCIENTIFIC RESEARCH AND TECHNOLOGICAL DEVELOPMENT, APPRAISAL OF SCIENTIFIC BASIS AND TECHNOLOGY IN INVESTMENT PROJECTS AND SOCIAL- ECONOMIC DEVELOPMENT

Article 39. Cases of transfer of ownership, right to use the result of scientific research and technological development with the use of state budget

1. The transfer of ownership, right to use the result of scientific research and technological development is done under the agreement between the representative of state owner and the hosting organization or upon satisfaction of one of the following conditions:

a) The hosting organization may apply or commercialize all of the result of scientific research and technological development;

b) The hosting organization may apply or commercialize a part of the result of scientific research and technological development which cannot be divided into independent parts for application or commercialization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The hosting organization may apply or commercialize a part of result of scientific research and technological development which can be divided into independent parts for application or commercialization;

b) There is an agreement or regulation of the hosting organization on division of ownership of result of scientific research and technological development with other organizations and individuals that are recognized by the representative of state owner;

3. The representative of state owner may authorize the hosting organization to perform the scientific and technological tasks and register the protection of intellectual property rights for the result achieved prior to assessment and acceptance in order to protect the intellectual property rights;

4. The transfer of the whole or a part of right to use the result of scientific research and technological development to the hosting organization or other organizations as stipulated in Clause 5, Article 41 of the Law on Science and Technology is done under the agreement between the representative of state owner and that organization, except the case where the result of scientific research and technological development has a special importance for national defense and security. In case where the parties have no agreement, the transfer of use right is done when the result of scientific research and technological development need widespread application to meet the needs of prevention and treatment of diseases, nutrition for people or the urgent needs of society.

5. The representative of state owner, after the transfer of ownership and right to use the result of scientific research and technological development, shall inspect, supervise and require the organization which is transferred the ownership and use right to make a report on effectiveness of using such result;

Article 40. Order and procedures for transferring the ownership and the right to use the result of scientific research and technological development using the state budget

1. The hosting organization shall perform the scientific and technological tasks, the scientific and technological businesses wishing to be transferred the ownership and the right to use the result of scientific research and technological development shall submit dossier for the transfer of ownership and use right to be sent to the representative of state owner;

2. Where the organizations are transferred the right to use the result of scientific research and technological development with the use of state budget specified in Clause 1 of this Article are unable to use it, then another organization wishing to be transferred the right to use the result of scientific research and technological development shall prepare dossier for the transfer of that use right to be sent to the representative of state owner;

3. The dossier consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Report on ability of application or commercialization of result of scientific research and technological development;

c) Other relevant documents;

4. The representative of state owner shall check the validity of dossier. If it is not valid, within 05 working days, from the date of its receipt, the representative of state owner must give a written notice to the organizations and individuals for modification or addition;

Within 30 days from the date of receipt of valid dossier, the representative of state owner shall verify dossier and make a decision on the transfer of ownership and right to use the result of scientific research and technological development. In case of refusal, the representative of state owner shall reply in writing to the organizations and individuals stating the reasons;

5. The Ministry of Science and Technology details the guidance on this Article;

Article 41. Rights and obligations of organization which is transferred the ownership and right to use the result of scientific research and technological development.

1. The organization which is transferred the ownership and right to use the result of scientific research and technological development with the use of state budget has the following rights:

a) Abiding by the ownership and use right in accordance with regulation of law on transfer of technology, intellectual property, other relevant laws and decision on transfer of right from the representative of state owner;

b) Enjoying the sharing of profits generated from the commercialization of the result of scientific research and technological development in accordance with the provisions of Article 42 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The organization which is transferred the ownership and right to use the result of scientific research and technological development has the following obligations:

a) Effectively using the ownership and right to use the result of scientific research and technological development;

b) Registering the protection, use, protection of intellectual property rights for the result of scientific research and technological development whose ownership is transferred; fulfilling financial obligations as stipulated in Article 42 of this Decree;

c) Making annual or irregular reports on the efficient use, transfer, assignment of ownership and right to use the result of scientific research and technological development to the representative of state owner;

d) Notifying the representative of state owner when it is no longer able to use the right to use the result of scientific research and technological development;

Article 42. Division of profits upon the use, transfer of use right, assignment and capital contribution by the result of scientific research and technological development with the use of state budget

1. Profit after tax obtained from the use, transfer of use right, assignment and capital contribution by the result of scientific research and technological development are divided as follows:

a) Remuneration to the author under the agreement between the parties, but at least 30%;

b) Shares to the broker (if any) under the agreement between the parties but not exceeding 10%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where the organizations and individuals use the result of scientific research and technological development for commercialization and registration for protection of intellectual property rights, they must have the consent from the owner of result of scientific research and technological development;

The division of profit obtained from the commercialization specified in this Clause must be agreed in writing between those organizations and individuals with the owner or representative of state owner of the result of scientific research and technological development in accordance with distribution of each party;

3. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance to regulate the valuation of the result of scientific research and technological development, intellectual property with the use of state budget;

Article 43. Application of science and technology in investment project and social-economic development program with the use of state budget

1. For the investment projects and social-economic development programs with the use of state budget, they must be estimated with expenditures for application, research and development for the building of scientific basis in the preparation stage of investment, implementation of investment and settlement of scientific and technological issues arising during the implementation;

2. When making the fund estimate of investment projects and social-economic development programs with the use of state budget, the investor is responsible for making the fund estimate for the application, research and development specified in Clause 1 of this Article. The percentage of fund for the application, research and development in the total fund estimate of investment projects and social-economic development programs shall be decided by the investor;

3. The investor shall make annual or irregular report to the Ministry of Science and Technology on the use of fund for the scientific and technological operation upon the requirement and at the end of investment projects and social-economic development programs whose investment policy and decision on investment, direct investment and conditional investment project are decided by the National Assembly, the Government and the Prime Minister;

4. The investor shall send the annual or irregular reports to the Service of Science and Technology on the use of fund for the scientific and technological operation for summary and report to the Ministry of Science and Technology upon the requirement and at the end of investment projects and social-economic development programs whose investment is decided by the provincial and district People’s Committee;

5. The Ministry of Science and Technology shall summarize and report to the Prime Minister on the use of funds for the scientific and technological operation in the investment projects and social-economic development programs specified in Clause 3 and 4 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The scientific basis and technology of social-economic development programs and investment projects under the approval authority of the Prime Minister and the projects under the conditional investment as provided for by law must be appraised;

The agency in charge of appraising the social-economic development programs and investment projects as provided for in this Clause shall gather the appraisal opinion of scientific basis and technology from the Ministry of Science and Technology. The result of appraisal from the Ministry of Science and Technology is the obligatory content in the appraisal report of the agency in charge of appraisal;

2. For the investment projects which must be registered, their scientific basis and technology must be appraised by the Service of Science and Technology before they are issued the Certificate of investment as provided for by the investment laws;

Article 45. Order and procedures for appraising the scientific basis and technology of the social-economic development programs and investment projects

1. Dossier for appraising the scientific basis and technology of the social-economic development programs and investment projects includes:

a) Written request for appraisal;

b) Dossier of social-economic development programs and investment projects. For the appraisal of scientific basis, there must be a report on result of theoretical and practical basis research for development of social-economic development programs and investment projects in the dossier. For the appraisal of technology, there must be documents of the dossier for issuing Certificate of investment; the technical and economical explanation specifying the technological process, analysis and selection of technological options, list of machinery, equipment and technological lines; evaluation of impact of technology on environment and social-economic effectiveness; draft technology transfer contract (if there are the contents of capital contribution by technology)

Dossier for appraisal is made into 02 (two) sets and sent to the agency having the competence in appraisal specified in Article 44 of this Decree;

2. Within 30 days, from the date of full receipt of valid dossier, the competent authority shall send the written appraisal to the agency requesting the appraisal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 5.

DEVELOPMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY MARKET

Article 46. Measures to develop the science and technology market

1. The State shall implement the following measures to develop the science and technology market:

a) Accelerating the scientific research and technological development for technology invention, promoting the transfer of technology, import and application of advanced or high technology from foreign countries to Vietnam on the basis of close linking with the innovation requirements, improvement of technology level and competitiveness of products and goods;

b) Accelerating the commercialization of result of scientific research and technological development on the basis of close linking of scientific and technological operation with the business and production through activities of linking and cooperation between the scientific and technological organization and business;

c) Accelerating the incubation and development of scientific and technological businesses, especially in research institutes, university education facilities and high-tech parks;

2. Measures to increase the demand for technological and scientific products:

a) Accelerating the adoption of measures to develop the market economy and international integration to promote the needs of businesses themselves for innovation, improvement of technology level and competitiveness of products and goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Encouraging businesses to order the innovation, improve the technology level, the competitiveness of products and goods with domestic scientific and technological organizations;

3. The State shall establish and encourage organizations and individuals to establish the intermediary organizations of the science and technology market;

Article 47. Establishing the intermediary organizations of the science and technology market

1. Forms of intermediary organization of the science and technology market include:

a) Incubators of technology and scientific and technological businesses;

b) Technology trading floors and centers and technology – equipment markets;

c) Organization of services of evaluation, valuation, inspection and consultancy and technology transfer

d) Centre for promotion and support of technology transfer activities;

dd) Other scientific and technological service organizations related to the science and technology market;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Science and Technology shall guide the implementation of this Article;

Chapter 6.

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 48. Transitional provision

1. For the scientific and technological tasks which have been approved by the competent authority before January 01, 2014, the provisions of the Law on Science and Technology 2000 shall be continued to apply, the Decree No. 81/2002/ND-CP dated October 17, 2002 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Science and Technology and approval decision;

2. Applications for registration of scientific and technological operation submitted to the authority having the competence in the issue of Certificate of scientific and technological operation registration before January 01, 2014 have not been issued with the Certificate of scientific and technological operation registration, their dossiers must be completed as provided for by this Decree;

For the organizations established and registered their operation before the effective date of this Decree, within 02 years from the effective date of this Decree, these organizations must review the conditions for establishment as provided for by this Decree and must satisfy by themselves under the conditions specified in this Decree.

3. For newly-established scientific and technological organizations whose establishment dossiers have not been approved by the competent authority before January 01, 2014, they must complete their dossiers and comply with the order and procedures specified in this Decree;

4. For the scientific and technological organizations as university education facilities, within 18 months from the effective date of this Decree, they must register operation as provided for by this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Decree takes effect on March 15, 2014;

2. Decree No. 81/2002/ND-CP dated October 17, 2002 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Science and Technology; Decree No. 201/2004/ND-CP dated December 10, 2004 of the Government issuing the Regulation on activities of social science and humanities; Articles 13, 14, 15, 24, 25, 26, 27, 28 and 29 of Decree No. 80/2010/ND-CP dated July 14, 2010 of the Government defining the cooperation and investment with foreign countries in the area of science and technology; Article 8 of Decree No. 119/1999/ND-CP dated September 18, 1999 of the Government on a number of policies and financial mechanisms to encourage the businesses to invest in the scientific and technological operation; Article 12 of Decree No. 61/2010/ND-CP dated June 04, 2010 of the Government on the policies to encourage businesses to invest in agriculture and rural areas shall expire from the effective date of this Decree;

Article 50. Guidance and responsibility for implementation

1. Ministers of Science and Technology, Planning and Investment, Finance, Education and Training and Internal Affairs, depending on their functions, duties and powers, shall take responsibility to guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairman of People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities and the organizations and individuals concerned are liable to execute this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
Số hiệu: 08/2014/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 27/01/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Việc phê duyệt điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài trên phạm vi địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điểm này bởi Điều 62 Nghị định 133/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 62. Phê duyệt điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài

1. Việc phê duyệt điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài trên phạm vi địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP).

2. Trình tự, thủ tục phê duyệt điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài trên phạm vi địa bàn tỉnh được quy định tại Mục VI Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 7. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập
...
2. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:
...
d) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và sao gửi Quyết định cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức được chấp thuận đặt trụ sở chính;
Việc phê duyệt điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài trên phạm vi địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điểm này bởi Điều 62 Nghị định 133/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài theo quy định tại Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Điều 63 Nghị định 133/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 63. Thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài

1. Thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài được quy định tại Mục VIII Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 18. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài
...
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài theo quy định tại Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Điều 63 Nghị định 133/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam theo quy định tại Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Điều 64 Nghị định 133/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 64. Thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam

1. Thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam được quy định tại Mục IX Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài
...
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.
Thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam theo quy định tại Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Điều 64 Nghị định 133/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 3. Ngôn ngữ sử dụng và cách thức nộp hồ sơ

1. Hồ sơ và các văn bản chính thức gửi các cơ quan nhà nước Việt Nam được lập bằng tiếng Việt, nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

Văn bản, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp hoặc chứng nhận trong hồ sơ phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.

2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
...
2. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Cách thức nộp hồ sơ:

Hồ sơ được nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện nộp hồ sơ về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Giấy phép) theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

Đối với hồ sơ nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Hồ sơ đăng ký phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
...
2. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận

1. Đề nghị thay đổi, bổ sung:

a) Khi thay đổi, bổ sung một trong các nội dung ghi trên Giấy chứng nhận, tổ chức khoa học và công nghệ vẫn phải bảo đảm các điều kiện tương ứng được quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung một hoặc một số thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bao gồm:

- Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy chứng nhận đã được cấp;

- Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng, cụ thể như sau:

+ Thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức:

Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ; hồ sơ về nhân lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật để đáp ứng hoạt động trong lĩnh vực thay đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (nếu có).

+ Thay đổi tên của tổ chức:

Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên của tổ chức khoa học và công nghệ.

+ Thay đổi tên cơ quan quyết định thành lập, cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức:

Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định đổi tên cơ quan quyết định thành lập, cơ quan quản lý trực tiếp hoặc thay đổi cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ.

+ Thay đổi người đứng đầu tổ chức:

Hồ sơ của người đứng đầu (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

+ Thay đổi về trụ sở chính của tổ chức (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này):

Hồ sơ về trụ sở chính (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

+ Thay đổi về tổng số vốn theo đề nghị của tổ chức:

Hồ sơ liên quan đến vốn (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

b) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ thay đổi trụ sở chính (chuyển sang tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đã đăng ký hoạt động) dẫn đến thay đổi cơ quan cấp giấy chứng nhận, tổ chức phải có văn bản đề nghị thay đổi trụ sở chính gửi cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận, kèm theo báo cáo tình hình hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản xác nhận tổ chức khoa học và công nghệ đã hoàn tất thủ tục đồng thời gửi bản sao Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận nơi tổ chức chuyển trụ sở đến.

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận mới. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Hồ sơ về trụ sở chính (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này);

Thông tin về Giấy chứng nhận cũ (số, ngày và cơ quan cấp) được ghi trên Giấy chứng nhận mới để bảo đảm tính liên tục hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

2. Đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận:

a) Trường hợp mất Giấy chứng nhận, tổ chức khoa học và công nghệ phải đề nghị cấp lại sau khi đã khai báo với cơ quan công an nơi mất và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo, tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Xác nhận của cơ quan công an;

- Giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đã đăng thông báo này.

b) Trường hợp Giấy chứng nhận bị rách, nát, tổ chức khoa học và công nghệ được đề nghị cấp lại, hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy chứng nhận đã được cấp.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
...
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 8. Điều kiện thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh

Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định tại Điều 20 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

1. Đăng ký lần đầu:

Điều kiện thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP. Các tài liệu trong hồ sơ được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Đơn đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh theo Mẫu 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;

c) Tài liệu chứng minh về người đứng đầu, nhân lực, trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh: áp dụng như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Điều 6 Thông tư này;

d) Bản sao (có chứng thực hợp pháp) Giấy chứng nhận và Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản.

2. Đăng ký thay đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động:

Trường hợp thay đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung ghi trong Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy chứng nhận hoạt động bị mất, rách, nát, văn phòng đại diện, chi nhánh đăng ký thay đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định như đối với tổ chức khoa học và công nghệ tại Điều 7 Thông tư này.

Khi đăng ký thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận hoạt động, văn phòng đại diện, chi nhánh vẫn phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 20. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong nước

1. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh

a) Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

b) Việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

c) Văn phòng đại diện phải có ít nhất 02 (hai) người có trình độ cao đẳng trở lên; chi nhánh phải có ít nhất 03 (ba) người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 (một) người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính thức tại văn phòng đại diện, chi nhánh.

d) Văn phòng đại diện, chi nhánh phải có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh. Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 (hai) bộ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động;

b) Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;

c) Lý lịch của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh;

d) Tài liệu chứng minh về nhân lực, trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh;

đ) Bản sao (có chứng thực hợp pháp) đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này phải gửi bản sao Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho mình.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này và mẫu Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài

1. Đề nghị cấp Giấy phép:

Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP; lĩnh vực hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 và Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.

Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đề nghị thay đổi, bổ sung Giấy phép:

Khi đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung của Giấy phép, văn phòng đại diện, chi nhánh vẫn phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu tương ứng được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 của Luật Khoa học và Công nghệ. Giấy phép được cấp sau khi thay đổi, bổ sung có thời hạn không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp.

Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung Giấy phép do đại diện có thẩm quyền của văn phòng đại diện, chi nhánh ký;

b) Giấy phép đã được cấp;

c) Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng, cụ thể như sau:

- Thay đổi thông tin về tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ghi trong Giấy phép:

Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được hợp pháp hóa lãnh sự.

- Thay đổi tên của văn phòng đại diện, chi nhánh:

Văn bản liên quan đến việc thay đổi tên của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài dẫn đến thay đổi tên của văn phòng đại diện, chi nhánh.

- Thay đổi địa chỉ trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh:

Hồ sơ về trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

Đối với trường hợp thay đổi trụ sở sang tỉnh/thành phố khác phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố về việc cho phép đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh.

- Thay đổi về người đứng đầu:

Điều kiện và hồ sơ người đứng đầu theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

- Thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh:

Bản sao (được hợp pháp hóa lãnh sự) điều lệ tổ chức và hoạt động sửa đổi của chi nhánh, hoặc quyết định về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện; hồ sơ về nhân lực để đáp ứng hoạt động trong lĩnh vực thay đổi, bổ sung áp dụng như đối với tổ chức khoa học và công nghệ (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

3. Đề nghị gia hạn Giấy phép:

Trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài nếu có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam phải làm thủ tục gia hạn Giấy phép.

Thời hạn gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài căn cứ theo thời gian hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài (nếu có) và không vượt quá 5 năm.

Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm:

a) Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao (được hợp pháp hóa lãnh sự) báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;

c) Giấy phép đã được cấp;

d) Bản sao (được hợp pháp hóa lãnh sự) giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.

4. Đề nghị cấp lại Giấy phép:

a) Trường hợp mất Giấy phép phải đăng ký cấp lại sau khi đã khai báo với cơ quan công an nơi mất và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo lần cuối cùng, văn phòng đại diện, chi nhánh nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép. Hồ sơ gồm có:

- Văn bản của văn phòng đại diện, chi nhánh đề nghị cấp lại Giấy phép;

- Xác nhận của cơ quan công an;

- Giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đã đăng thông báo này.

b) Trường hợp Giấy phép bị rách, nát, văn phòng đại diện, chi nhánh được đề nghị cấp lại, hồ sơ bao gồm:

- Văn bản của văn phòng đại diện, chi nhánh đề nghị cấp lại Giấy phép;

- Giấy phép đã được cấp.

5. Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời hạn thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép trong trường hợp thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép là 15 ngày làm việc; trường hợp gia hạn Giấy phép là 30 ngày làm việc. Trường hợp cơ quan cấp giấy phép không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.

Văn phòng đại diện, chi nhánh phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;

c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của văn phòng đại diện.

Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;

c) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;

d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;

đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.

Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.

4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở;

c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;

d) Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;

đ) Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;

e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này và mẫu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này; thủ tục cấp lại, gia hạn, thay đổi, bổ sung, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh,
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép:

Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP; lĩnh vực hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 và Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.

Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.

Văn phòng đại diện, chi nhánh phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;

c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của văn phòng đại diện.

Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;

c) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;

d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;

đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.

Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.

4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở;

c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;

d) Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;

đ) Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;

e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này và mẫu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này; thủ tục cấp lại, gia hạn, thay đổi, bổ sung, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh,
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Quy định về xem xét hồ sơ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 4. Quy định về xem xét hồ sơ

1. Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép có quyền:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình để làm rõ các nội dung liên quan tới hồ sơ;

b) Gửi văn bản xin ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với các ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động mà pháp luật có quy định điều kiện;

c) Lấy ý kiến chuyên gia hoặc thành lập Hội đồng tư vấn để xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức, cá nhân.

Thành phần của Hội đồng bao gồm nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia pháp lý có trình độ và uy tín trong các lĩnh vực liên quan.

2. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ có quy định riêng về điều kiện thành lập và hoạt động, Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà nước về lĩnh vực đó, trừ trường hợp đã xin ý kiến khi thẩm định thành lập.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
...
4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:
...
d) Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ có quy định riêng về điều kiện thành lập và hoạt động, Cục Thông tin, Thống kê hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà nước về lĩnh vực đó, trừ trường hợp đã xin ý kiến khi thẩm định thành lập.”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
...
4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:
...
d) Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;
Quy định về xem xét hồ sơ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Quy định về xem xét hồ sơ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 4. Quy định về xem xét hồ sơ

1. Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép có quyền:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình để làm rõ các nội dung liên quan tới hồ sơ;

b) Gửi văn bản xin ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với các ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động mà pháp luật có quy định điều kiện;

c) Lấy ý kiến chuyên gia hoặc thành lập Hội đồng tư vấn để xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức, cá nhân.

Thành phần của Hội đồng bao gồm nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia pháp lý có trình độ và uy tín trong các lĩnh vực liên quan.

2. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ có quy định riêng về điều kiện thành lập và hoạt động, Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà nước về lĩnh vực đó, trừ trường hợp đã xin ý kiến khi thẩm định thành lập.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
...
4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:
...
đ) Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ có quy định riêng về điều kiện thành lập và hoạt động, Cục Thông tin, Thống kê hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà nước về lĩnh vực đó, trừ trường hợp đã xin ý kiến khi thẩm định thành lập.”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
...
4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:
...
đ) Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;
Quy định về xem xét hồ sơ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 6. Điều kiện thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ lần đầu

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 55/2012/NĐ-CP) thì điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Các tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 55/2012/NĐ-CP thì điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Điều kiện thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học công nghệ quy định tại Điều 4 và Điều 9 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ:

Đơn đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Quyết định thành lập:

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 12 Luật khoa học và công nghệ (trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập).

a) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định thành lập theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

b) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập dưới hình thức góp vốn hợp tác giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân:

Phải có quyết định thành lập của một bên là cơ quan, tổ chức theo ủy quyền của các bên góp vốn hợp tác còn lại.

c) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập:

Phải có biên bản họp có chữ ký của những người sáng lập, trong đó thống nhất các nội dung cơ bản liên quan đến điều lệ tổ chức và hoạt động, các chức danh lãnh đạo, quản lý và các nội dung khác.

d) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cho phép thành lập, phê duyệt Điều lệ.

Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP. Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Điều lệ tổ chức và hoạt động:

a) Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ được cơ quan, tổ chức thành lập phê duyệt. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu quy định trong điều lệ phải phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức chủ quản đó. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ do cơ quan, tổ chức phê duyệt điều lệ quyết định hoặc được quy định trong điều lệ.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, quy chế tổ chức và hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có thể thay thế điều lệ của tổ chức.

Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ thành lập dưới hình thức góp vốn hợp tác phải có chữ ký của các bên góp vốn hợp tác và được một bên là cơ quan, tổ chức phê duyệt theo ủy quyền của các bên góp vốn hợp tác còn lại.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, nội dung, lĩnh vực hoạt động phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 Luật khoa học và công nghệ.

b) Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều lệ phải có chữ ký của cá nhân hoặc các cá nhân thành lập, được cơ quan cấp giấy chứng nhận thẩm định trước khi cấp và có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Đối với cơ sở giáo dục đại học, điều lệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

d) Tên của tổ chức phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: bao gồm hình thức của tổ chức (viện, trung tâm...) và tên riêng của tổ chức; phần tên riêng phải phù hợp với lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chính của tổ chức.

Tên giao dịch quốc tế: tên tổ chức khoa học và công nghệ bằng tiếng nước ngoài được dịch từ tên tiếng Việt tương ứng; phần tên riêng có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

Tên viết tắt: nếu tổ chức khoa học và công nghệ có tên viết tắt (kể cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài), thì tên viết tắt phải bao gồm những chữ cái đầu của các từ là yếu tố chính của tên (cụm từ) đó.

Tổ chức khoa học và công nghệ phải tự chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tên của tổ chức mình, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt.

đ) Vốn điều lệ:

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, vốn điều lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khi thành lập.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, vốn điều lệ do tổ chức, cá nhân thành lập quyết định. Trong đó, vốn bằng tiền tại thời điểm đăng ký phải bảo đảm đủ kinh phí hoạt động thường xuyên (bao gồm tiền lương, tiền công và tiền chi hoạt động bộ máy...) của tổ chức ít nhất trong 01 năm.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài phải chiếm ít nhất 10% vốn điều lệ của tổ chức.

e) Người đại diện theo pháp luật là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của điều lệ hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Nhân lực khoa học và công nghệ:

a) Điều kiện về nhân lực

Nhân lực khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Tổ chức khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện phải có ít nhất một người có trình độ tiến sĩ phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và làm việc theo chế độ chính thức.

Cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia hoạt động trong các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

b) Bảng danh sách nhân lực của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và cơ sở giáo dục đại học theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với tổ chức là cơ sở giáo dục đại học, Bảng danh sách chỉ kê khai nhân lực tham gia hoạt động nghiên cứu và triển khai trong các lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

c) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, ngoài Bảng danh sách nhân lực theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, phải có thêm các tài liệu sau đây:

- Đối với nhân lực chính thức:

+ Đơn đề nghị được làm việc chính thức theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;

+ Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi chuyển sang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp nhân lực chính thức không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự.

Trong Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận có quyền yêu cầu xuất trình bản gốc giấy tờ liên quan đến hồ sơ cá nhân đó để đối chứng.

- Đối với nhân lực kiêm nhiệm:

+ Đơn đề nghị được làm việc kiêm nhiệm theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;

+ Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc chính thức; Trường hợp nhân lực kiêm nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Văn bản cho phép làm việc kiêm nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đang làm việc chính thức.

*Điểm c khoản 4 Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/08/2023

c) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, ngoài Bảng danh sách nhân lực theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, phải có thêm các tài liệu sau đây:

- Đối với nhân lực chính thức:

+ Đơn đề nghị được làm việc chính thức theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao (có chứng thực) các văn bằng đào tạo.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận có quyền yêu cầu xuất trình bản gốc giấy tờ liên quan đến hồ sơ cá nhân đó để đối chứng.

- Đối với nhân lực kiêm nhiệm:

+ Đơn đề nghị được làm việc kiêm nhiệm theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao (có chứng thực) các văn bằng đào tạo.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận có quyền yêu cầu xuất trình bản gốc giấy tờ liên quan đến hồ sơ cá nhân đó để đối chứng.*

5. Người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ là viện trưởng, giám đốc trung tâm hoặc các chức vụ tương đương.

a) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải có trình độ đại học trở lên, có năng lực chuyên môn phù hợp và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm tham gia quản lý.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập dưới hình thức viện, người đứng đầu phải có trình độ tiến sĩ. Trường hợp thành lập viện công lập trong một số ngành, lĩnh vực đặc thù, trình độ người đứng đầu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp và phải làm việc theo chế độ chính thức.

c) Hồ sơ của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm:

- Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

- Lý lịch khoa học theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo.

d) Hồ sơ của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài bao gồm:

- Tài liệu chứng minh như đối với nhân lực làm việc chính thức quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;

- Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập);

- Lý lịch khoa học theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Cơ sở vật chất - kỹ thuật:

a) Tổng số vốn ghi trên Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ là tổng giá trị cơ sở vật chất - kỹ thuật quy ra tiền tại thời điểm đăng ký hoạt động. Số vốn này là một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ.

b) Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và cơ sở giáo dục đại học theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, ngoài Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, phải có thêm các tài liệu sau đây:

- Biên bản họp của những người sáng lập/các bên góp vốn hợp tác ghi rõ những nội dung sau: tỉ lệ góp vốn; tổng số vốn (bằng tiền và tài sản quy ra đồng Việt Nam), trong đó số vốn góp bằng tiền phải bảo đảm đủ kinh phí hoạt động thường xuyên ít nhất trong 01 năm theo số lượng nhân lực và quy mô hoạt động của tổ chức;

- Cam kết góp vốn (bằng tiền và tài sản) của từng cá nhân/các bên góp vốn hợp tác (nếu có);

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với phần vốn đã cam kết góp;

7. Trụ sở chính:

a) Trụ sở chính là nơi làm việc riêng biệt để giao dịch, liên lạc và được đặt trong lãnh thổ Việt Nam. Trụ sở chính có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

b) Hồ sơ chứng minh trụ sở chính phải có một trong các giấy tờ sau:

- Bản sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của tổ chức khoa học và công nghệ đối với địa điểm nơi đặt trụ sở chính;

- Bản sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền được phép cho thuê, cho mượn của bên cho thuê, cho mượn kèm theo hợp đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính; trường hợp bản sao hợp đồng không có chứng thực hợp pháp, tổ chức có thể xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ đối chiếu và ký xác nhận vào bản sao.

c) Ngoài trụ sở chính, nếu có nhu cầu tổ chức khoa học và công nghệ có thể đăng ký các địa điểm hoạt động khác tại cùng tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính.

Hồ sơ đăng ký địa điểm hoạt động khác áp dụng như hồ sơ về trụ sở chính.
...
Mẫu 8 BẢNG DANH SÁCH NHÂN LỰC
...
Mẫu 9 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC LÀM VIỆC CHÍNH THỨC
...
Mẫu 10 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC LÀM VIỆC KIÊM NHIỆM

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:

1. Điều lệ tổ chức và hoạt động

a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.

Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

d) Người đại diện.

đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.

e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.

Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.

g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.

h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.

i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).

k) Cam kết tuân thủ pháp luật.

2. Nhân lực khoa học và công nghệ

a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.

Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.

b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật

Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu như sau:

“Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 120/2020/NĐ-CP) thì điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Các tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP thì điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Điều kiện thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Điều 4 và Điều 9 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định thành lập theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê duyệt Điều lệ.

Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 13 và 62 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP. Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:

1. Điều lệ tổ chức và hoạt động

a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.

Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

d) Người đại diện.

đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.

e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.

Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.

g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.

h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.

i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).

k) Cam kết tuân thủ pháp luật.

2. Nhân lực khoa học và công nghệ

a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.

Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.

b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật

Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận

1. Đề nghị thay đổi, bổ sung:

a) Khi thay đổi, bổ sung một trong các nội dung ghi trên Giấy chứng nhận, tổ chức khoa học và công nghệ vẫn phải bảo đảm các điều kiện tương ứng được quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung một hoặc một số thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bao gồm:

- Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy chứng nhận đã được cấp;

- Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng, cụ thể như sau:

+ Thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức:

Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ; hồ sơ về nhân lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật để đáp ứng hoạt động trong lĩnh vực thay đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (nếu có).

+ Thay đổi tên của tổ chức:

Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên của tổ chức khoa học và công nghệ.

+ Thay đổi tên cơ quan quyết định thành lập, cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức:

Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định đổi tên cơ quan quyết định thành lập, cơ quan quản lý trực tiếp hoặc thay đổi cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ.

+ Thay đổi người đứng đầu tổ chức:

Hồ sơ của người đứng đầu (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

+ Thay đổi về trụ sở chính của tổ chức (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này):

Hồ sơ về trụ sở chính (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

+ Thay đổi về tổng số vốn theo đề nghị của tổ chức:

Hồ sơ liên quan đến vốn (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

b) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ thay đổi trụ sở chính (chuyển sang tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đã đăng ký hoạt động) dẫn đến thay đổi cơ quan cấp giấy chứng nhận, tổ chức phải có văn bản đề nghị thay đổi trụ sở chính gửi cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận, kèm theo báo cáo tình hình hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản xác nhận tổ chức khoa học và công nghệ đã hoàn tất thủ tục đồng thời gửi bản sao Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận nơi tổ chức chuyển trụ sở đến.

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận mới. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Hồ sơ về trụ sở chính (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này);

Thông tin về Giấy chứng nhận cũ (số, ngày và cơ quan cấp) được ghi trên Giấy chứng nhận mới để bảo đảm tính liên tục hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Đối với trường hợp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:

a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận
...
2. Đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận:

a) Trường hợp mất Giấy chứng nhận, tổ chức khoa học và công nghệ phải đề nghị cấp lại sau khi đã khai báo với cơ quan công an nơi mất và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo, tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Xác nhận của cơ quan công an;

- Giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đã đăng thông báo này.

b) Trường hợp Giấy chứng nhận bị rách, nát, tổ chức khoa học và công nghệ được đề nghị cấp lại, hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy chứng nhận đã được cấp.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
...
2. Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:

a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Xác nhận của cơ quan công an, giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đăng thông báo về việc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị rách, nát.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 11 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động

1. Văn phòng đại diện, chi nhánh bị đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận hoạt động đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:

a) Không triển khai hoạt động sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động;

b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;

c) Không bảo đảm các điều kiện tối thiểu tương ứng được quy định tại Khoản 1 Điều 20 quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP trong thời hạn 12 tháng liên tục;

d) Khi Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản bị đình chỉ hiệu lực;

đ) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận hoạt động.

2. Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận hoạt động;

b) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi văn phòng đại diện, chi nhánh có hành vi vi phạm trong quá trình hoạt động;

c) Quá thời hạn đình chỉ Giấy chứng nhận hoạt động mà văn phòng đại diện, chi nhánh không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

d) Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản bị hủy bỏ hiệu lực;

đ) Theo quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản.

3. Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động đã cấp cho văn phòng đại diện, chi nhánh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan.
...
Điều 11. Đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:

a) Quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện, chi nhánh không triển khai hoạt động;

b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;

c) Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP trong thời hạn 12 tháng liên tục;

d) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy phép.

2. Giấy phép bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy phép;

b) Quá thời hạn đình chỉ hiệu lực Giấy phép mà văn phòng đại diện, chi nhánh không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi văn phòng đại diện, chi nhánh có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động;

d) Theo quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

đ) Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài chấm dứt hoạt động.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép đã cấp cho văn phòng đại diện, chi nhánh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:

a) Quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ không triển khai hoạt động;

b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;

c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ 02 năm liên tiếp;

d) Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này trong thời hạn 12 tháng liên tục;

đ) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Quá thời hạn đình chỉ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà tổ chức khoa học và công nghệ không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm trong hoạt động.

3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có quyền đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở, thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 11 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 12. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài

Điều kiện, hồ sơ và trình tự thủ tục đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Đơn đề nghị thành lập theo Mẫu 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài phải có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

c) Không vi phạm các điều cấm của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài

Điều kiện, hồ sơ và trình tự thủ tục đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP.

Đơn đề nghị thành lập theo Mẫu 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài phải có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

c) Không vi phạm các điều cấm của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Điều 13. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài

Điều kiện, hồ sơ và trình tự, thủ tục đề nghị thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Đơn đề nghị thành lập theo Mẫu 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Tính đến thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và tính đến thời điểm đề nghị thành lập văn phòng đại diện đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm;

b) Có đề án thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có tính khả thi; mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng, phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Chấp hành đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm đối với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Không vi phạm các điều cấm của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài

Điều kiện, hồ sơ và trình tự, thủ tục đề nghị thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP.

Đơn đề nghị thành lập theo Mẫu 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Tính đến thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và tính đến thời điểm đề nghị thành lập văn phòng đại diện đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm;

b) Có đề án thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có tính khả thi; mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng, phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Chấp hành đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm đối với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Không vi phạm các điều cấm của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Chương 6. BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 14. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động

1. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ:

a) Tổ chức công lập báo cáo theo Mẫu 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Tổ chức ngoài công lập và có vốn nước ngoài báo cáo theo Mẫu 19 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Tổ chức là cơ sở giáo dục đại học báo cáo theo Mẫu 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ:

a) Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong nước báo cáo theo Mẫu 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam báo cáo theo Mẫu 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 15. Chế độ báo cáo, trách nhiệm lập và nộp báo cáo tình hình hoạt động

1. Chế độ báo cáo:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nộp báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.

b) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ phải thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề liên quan.

2. Trách nhiệm lập và nộp báo cáo:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện và chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ có nghĩa vụ chấp hành báo cáo tình hình hoạt động đầy đủ, chính xác những chỉ tiêu quy định trong từng biểu mẫu báo cáo; lập báo cáo theo đúng quy định về thời điểm báo cáo và thời kỳ báo cáo; chịu trách nhiệm về tính xác thực của những thông tin trong báo cáo.

b) Phương thức nộp báo cáo: báo cáo tình hình hoạt động được thực hiện báo cáo bằng văn bản đồng thời gửi tệp dữ liệu báo cáo (qua thư điện tử) đến cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm đăng ký, báo cáo hoạt động khoa học và công nghệ
...
3. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)
...
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 15 như sau:

“b) Phương thức nộp báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện bằng hình thức bản giấy hoặc bản điện tử:

Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của người đại diện tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ để phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu;

Báo cáo bản điện tử có chữ ký số của lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), không được đặt mật khẩu và gửi về địa chỉ thư điện tử đến cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm đăng ký, báo cáo hoạt động khoa học và công nghệ
...
3. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
...
Chương 7. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, GIẤY PHÉP, CƠ QUAN CHỦ QUẢN VÀ CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép

1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép cho các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.

b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh theo các nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận, Giấy phép đã được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, xử lý và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

c) Thực hiện việc công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép; các trường hợp bị đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận, Giấy phép.

d) Hướng dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ về nghiệp vụ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận hoạt động cho các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh theo thẩm quyền.

b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh theo các nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận do Sở Khoa học và Công nghệ cấp, xử lý và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

c) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận hoạt động cho tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

d) Thực hiện việc công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đã được Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận hoạt động; các trường hợp bị đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận hoạt động.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ quản và của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ:

a) Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư này.

b) Quản lý tổ chức khoa học và công nghệ theo thẩm quyền; giải thể, chia tách, sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định.

2. Trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

b) Đăng bố cáo thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trên phương tiện thông tin đại chúng.

c) Treo biển hiệu tại trụ sở chính, địa điểm hoạt động, trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép. Biển hiệu phải có kích thước tối thiểu là 30cm x 50cm.

d) Thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép.

đ) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan về việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động.

e) Hoạt động đúng lĩnh vực khoa học và công nghệ theo Giấy chứng nhận, Giấy phép đã được cấp và theo quy định của pháp luật; thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy phép theo quy định.

g) Có trách nhiệm thực hiện đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt.

h) Đối với những lĩnh vực hoạt động có điều kiện theo quy định của pháp luật, tổ chức khoa học và công nghệ trước khi thực hiện các hoạt động phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

i) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực mà điều kiện thành lập đã được quy định tại văn bản do cơ quan có thẩm quyền cao hơn ban hành (Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) thì áp dụng quy định tại các văn bản đó.

k) Tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh phải nộp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận hoạt động, Giấy phép cho cơ quan đã cấp khi bị hủy bỏ hiệu lực và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 50. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 1a sau khoản 1 và bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a như sau:

“1. Trách nhiệm của Cục Thông tin, Thống kê:

a) Tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.

b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ theo các nội dung theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

c) Thực hiện việc công bố trên cổng thông tin điện tử của Cục Thông tin, Thống kê thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.

d) Hướng dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ về nghiệp vụ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

đ) Xây dựng, hoàn thiện và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ trên toàn quốc.

1a. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép theo thẩm quyền.

b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh theo các nội dung đã ghi trong Giấy phép đã cấp, xử lý và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

c) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả công tác cấp Giấy phép định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

d) Thực hiện việc công bố trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông tin về các văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp Giấy phép.

đ) Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ.”.

b) Bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ.”.

Xem nội dung VB
Điều 50. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 10/09/2025
Đánh giá hoạt động và chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2019/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2020
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về đánh giá hoạt động và chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc, tần suất và kinh phí thực hiện đánh giá
...
Chương II ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 5. Tiêu chí đánh giá hoạt động của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
...
Điều 6. Phương pháp thực hiện đánh giá hoạt động của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 7. Quy trình đánh giá hoạt động của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
...
Chương III ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 8. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
...
Điều 9. Phương pháp thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
...
Điều 10. Quy trình đánh giá chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện
...
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1A HƯỚNG DẪN CHỈ SỐ, CĂN CỨ VÀ MỨC ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
PHỤ LỤC 1B MẪU PHIẾU THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
PHỤ LỤC 1C CÁC BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 1.1 MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 1.2 MẪU PHIẾU TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ ...
...
Mẫu số 1.3 MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
PHỤ LỤC 2A HƯỚNG DẪN CHỈ SỐ, CĂN CỨ VÀ MỨC ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA TỔ CHỨC SỰ ...
...
PHỤ LỤC 2B MẪU PHIẾU THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
PHỤ LỤC 2C BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 2.1 MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 2.2 MẪU PHIẾU TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA ...
...
Mẫu số 2.3 MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA

Xem nội dung VB
Điều 24. Đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ

1. Việc độc lập đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thực hiện theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện độc lập việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật khoa học và công nghệ.

3. Tiêu chí, phương pháp đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức đánh giá độc lập xây dựng và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Năng lực đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đánh giá độc lập phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 10/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Báo cáo kết quả đánh giá
...
Điều 4. Hình thức và tần suất đánh giá
...
Điều 5. Kinh phí thực hiện đánh giá
...
Chương II TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 6. Tiêu chí đánh giá
...
Điều 7. Nhóm tiêu chí 1 - Đánh giá định hướng phát triển và kế hoạch hoạt động
...
Điều 8. Nhóm tiêu chí 2 - Đánh giá nguồn nhân lực
...
Điều 9. Nhóm tiêu chí 3 - Đánh giá nguồn kinh phí
...
Điều 10. Nhóm tiêu chí 4 - Đánh giá trang thiết bị và cơ sở vật chất
...
Điều 11. Nhóm tiêu chí 5 - Đánh giá nguồn lực thông tin
...
Điều 12. Nhóm tiêu chí 6 - Đánh giá kết quả khoa học (công bố)
...
Điều 13. Nhóm tiêu chí 7 - Đánh giá kết quả về công nghệ
...
Điều 14. Nhóm tiêu chí 8 - Đánh giá kết quả đào tạo và tập huấn
...
Điều 15. Nhóm tiêu chí 9 - Đánh giá việc sử dụng kết quả nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
...
Điều 16. Nhóm tiêu chí 10 - Đánh giá năng lực phát triển hợp tác
...
Chương III PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

Điều 17. Phương pháp đánh giá
...
Điều 18. Đánh giá định tính
...
Điều 19. Đánh giá định lượng
...
Chương IV QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ

Điều 20. Quy trình tự đánh giá
...
Điều 21. Quy trình đánh giá từ bên ngoài
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I HƯỚNG DẪN CHỈ SỐ, CĂN CỨ VÀ MỨC ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
...
PHỤ LỤC II PHIẾU THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
PHỤ LỤC III CÁC BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ
...
Mẫu số 1: Mẫu Phiếu đánh giá
...
Mẫu số 2: Mẫu Phiếu tổng hợp điểm đánh giá
...
Mẫu số 3: Mẫu Báo cáo kết quả đánh giá

Xem nội dung VB
Điều 24. Đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ

1. Việc độc lập đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thực hiện theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện độc lập việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật khoa học và công nghệ.

3. Tiêu chí, phương pháp đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức đánh giá độc lập xây dựng và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Năng lực đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đánh giá độc lập phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của hợp đồng.
Đánh giá hoạt động và chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2019/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015 (VB hết hiệu lực: 10/02/2020)
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CHUYÊN MÔN PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 3. Chức danh thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 4. Hệ số lao động khoa học của các chức danh
...
Điều 5. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ
...
Điều 6. Thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ
...
Điều 7. Thuê chuyên gia trong nước, chuyên gia ngoài nước phối hợp nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 8. Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC VÍ DỤ VỀ CÁCH XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI TIẾT THÙ LAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;

c) Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thể có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;

b) Đề án khoa học cấp quốc gia;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;

g) Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;

h) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;

i) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, được phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 09/07/2023
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Căn cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng
...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
....
Chương II YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA

Điều 5. Yêu cầu đối với đề tài, dự án, đề án khoa học
...
Điều 6. Nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng
...
Chương III TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA

Điều 7. Trình tự đề xuất nhiệm vụ
...
Điều 8. Trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng
...
Điều 9. Tổng hợp và xử lý đề xuất đặt hàng
...
Điều 10. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
...
Điều 11. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn
...
Điều 12. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn
...
Điều 13. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án
...
Điều 14. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học
...
Điều 15. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng
...
Chương IV TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Điều 16. Trình tự đề xuất nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước
...
Điều 17. Trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước
....
Điều 18. Tổng hợp và xử lý đề xuất đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước
....
Điều 19. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến bí mật nhà nước
...
Điều 20. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến bí mật nhà nước
...
Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Áp dụng pháp luật
...
Điều 23. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU

Mẫu A1-ĐXNV ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu A2-ĐXNV ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu A3-ĐXNV ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu B1-ĐXĐH BẢNG TỔNG HỢP DANH MỤC ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu B2-ĐXĐH BẢNG TỔNG HỢP DANH MỤC ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu B3-ĐXĐH V/v xin ý kiến về danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
...
Mẫu B4-ĐXĐH BẢNG TỔNG HỢP DANH MỤC ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu C0-KQTrC KẾT QUẢ TRA CỨU THÔNG TIN
...
Mẫu C1-ĐXĐH PHIẾU NHẬN XÉT ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG ĐỀ TÀI/DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu C1-PĐG PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG ĐỀ TÀI/DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu C2-TVHĐ PHIẾU NHẬN XÉT ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG ĐỀ ÁN KHOA HỌC CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu C2-PĐG PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG ĐỀ ÁN KHOA HỌC CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu C3-BBKP KIỂM PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ QUỐC GIA
...
Mẫu D1-BBHĐ BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
...
Mẫu D2-KNHĐ TỔNG HỢP KIẾN NGHỊ CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐỐI VỚI ĐỀ TÀI/ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM ĐẶT HÀNG
...
Mẫu D3-KNHĐ TỔNG HỢP KIẾN NGHỊ CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐỐI VỚI ĐỀ ÁN KHOA HỌC
...
Mẫu E-GUQ GIẤY ỦY QUYỀN

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;

c) Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thể có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;

b) Đề án khoa học cấp quốc gia;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;

g) Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;

h) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;

i) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, được phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/7/2014 (VB hết hiệu lực: 09/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Căn cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng
...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
...
Điều 5. Trình tự xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng
...
Chương II YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA

Điều 6. Yêu cầu đối với đề tài, dự án
...
Điều 7. Yêu cầu đối với đề án khoa học
...
Điều 8. Yêu cầu đối với dự án khoa học và công nghệ
...
Điều 9. Yêu cầu đối với chương trình khoa học và công nghệ
...
Chương III TỔ CHỨC XÂY DỰNG ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG

Điều 10. Tổng hợp nhu cầu đối với khoa học và công nghệ
...
Điều 11. Xây dựng đề xuất đặt hàng
...
Điều 12. Hoàn thiện đề xuất đặt hàng
...
Điều 13. Tổng hợp đề xuất đặt hàng
...
Chương IV TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA

Điều 14. Nội dung thể hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
...
Điều 15. Thành lập hội đồng tư vấn
...
Điều 16. Thành phần hội đồng tư vấn
...
Điều 17. Phương thức làm việc của hội đồng tư vấn
...
Điều 18. Trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng
...
Điều 19. Nội dung thảo luận của hội đồng xác định đề tài, dự án
...
Điều 20. Nội dung thảo luận của hội đồng xác định đề án khoa học
...
Điều 21. Nội dung thảo luận của hội đồng xác định dự án khoa học và công nghệ
...
Điều 22. Nội dung thảo luận của hội đồng xác định chương trình khoa học và công nghệ
...
Điều 23. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu A1-ĐXNV 07/2014/TT-BKHCN Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Mẫu B1-ĐXĐH 07/2014/TT-BKHCN Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Dùng cho đề tài KH&CN hoặc đề án khoa học)
...
Mẫu B2-ĐXĐH 07/2014/TT-BKHCN Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Dùng cho dự án sản xuất thử nghiệm)
...
Mẫu B3-ĐXĐH 07/2014/TT-BKHCN Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Dùng cho dự án khoa học và công nghệ)
...
Mẫu B4-ĐXĐH 07/2014/TT-BKHCN Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Dùng cho chương trình khoa học và công nghệ)
...
Mẫu C0-KQTrC 07/2014/TT-BKHCN Kết quả tra cứu thông tin về các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm có liên quan đến đề xuất đặt hàng và đang thực hiện
...
Mẫu C1-TVHĐ 07/2014/TT-BKHCN Ý kiến nhận xét và đánh giá đề xuất đặt hàng đề tài/dự án cấp quốc gia
...
Mẫu C1-PĐG 07/2014/TT-BKHCN Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng đề tài/dự án cấp quốc gia
...
Mẫu C2-TVHĐ 07/2014/TT-BKHCN Ý kiến nhận xét và đánh giá đề xuất đặt hàng đề án khoa học cấp quốc gia
...
Mẫu C2-PĐG 07/2014/TT-BKHCN Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng đề án khoa học cấp quốc gia
...
Mẫu C3-TVHĐ 07/2014/TT-BKHCN Ý kiến nhận xét và đánh giá đề xuất đặt hàng dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia
...
Mẫu C3-PĐG 07/2014/TT-BKHCN Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia
...
Mẫu C4-TVHĐ 07/2014/TT-BKHCN Ý kiến nhận xét và đánh giá đề xuất đặt hàng chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia
...
Mẫu C4-PĐG 07/2014/TT-BKHCN Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia
...
Mẫu C5-BBKP 07/2014/TT-BKHCN Kiểm phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
...
Mẫu D1-BBHĐ 07/2014/TT-BKHCN Biên bản họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia năm 20...
...
Mẫu D1-ĐTDA 07/2014/TT-BKHCN Tổng hợp kiến nghị của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với đề tài, dự án đặt hàng
...
Mẫu D2-ĐA 07/2014/TT-BKHCN Tổng hợp kiến nghị của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với đề án khoa học
...
Mẫu D3-DAKHCN 07/2014/TT-BKHCN Kiến nghị của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với dự án khoa học và công nghệ đặt hàng
...
Mẫu D4-CT 07/2014/TT-BKHCN Kiến nghị của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;

c) Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thể có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;

b) Đề án khoa học cấp quốc gia;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;

g) Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;

h) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;

i) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, được phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 07/2014/TT-BKHCN được sửa đổi bởi Thông tư 03/2017/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/5/2017 (VB hết hiệu lực: 09/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN như sau:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
5. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10. Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
11. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
12. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
13. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
14. Sửa đổi Khoản 2 Điều 18 như sau:
...
15. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
16. Thay thế các Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN bằng các Biểu mẫu ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 2.

Bãi bỏ Điều 9, Điều 12, Điều 13, điểm e khoản 2 Điều 14 và Điều 22 của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN.

Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC. CÁC BIỂU MẪU

Mẫu A1-ĐXNV: Đề tài KH&CN hoặc đề án khoa học
...
Mẫu A2-ĐXNV: Dự án sản xuất thử nghiệm
...
Mẫu A3-ĐXNV: Dự án khoa học và công nghệ
...
Mẫu B1-TVHĐ: Đề tài/Dự án SXTN
...
Mẫu B2-TVHĐ: Đề án khoa học
...
Mẫu B3-TVHĐ: Dự án khoa học và công nghệ
...
Mẫu C0-TCTT: Kết quả tra cứu thông tin về các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm có liên quan đến đề xuất đặt hàng đã và đang thực hiện
...
Mẫu C1-BBKP: Kiểm phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
...
Mẫu C2-BBHĐ: Biên bản họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
...
Mẫu C3-KQĐG: Kết quả đánh giá đề xuất đặt hàng của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Mẫu C4-TH: Tổng hợp kiến nghị của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;

c) Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thể có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;

b) Đề án khoa học cấp quốc gia;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;

g) Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;

h) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;

i) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, được phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 09/07/2023
Trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/7/2014 (VB hết hiệu lực: 09/07/2023)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 07/2014/TT-BKHCN được sửa đổi bởi Thông tư 03/2017/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/5/2017 (VB hết hiệu lực: 09/07/2023)
Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2019/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2019
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư (sau đây gọi là nhiệm vụ Nghị định thư) quy định tại điểm e khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nghị định thư bao gồm:

a) Các văn bản thỏa thuận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước với các đối tác nước ngoài về khoa học và công nghệ;

b) Các biên bản cuộc họp của Ủy ban liên chính phủ, Ủy ban, Tiểu ban hợp tác về khoa học và công nghệ với các đối tác hợp tác song phương và đa phương mà Bộ Khoa học và Công nghệ được Chính phủ giao là đại diện: các văn bản thỏa thuận song phương và đa phương về hợp tác khoa học và công nghệ được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký kết với các đối tác nước ngoài theo quy định.

2. Đối tác nước ngoài bao gồm:

a) Các cơ quan, tổ chức đại diện cho quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ hợp tác về khoa học và công nghệ với Việt Nam;

b) Đối tác cấp kinh phí: Các tổ chức, cá nhân (được đối tác nước ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đồng ý) hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam;

c) Đối tác thực hiện: Các tổ chức hợp tác triển khai nhiệm vụ Nghị định thư với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam.

3. Đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được giao trách nhiệm quản lý nhiệm vụ Nghị định thư.

4. Đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư là đơn vị dự toán cấp III giúp Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và thực hiện các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nội dung và sản phẩm của nhiệm vụ Nghị định thư.

5. Đơn vị quản lý chuyên môn là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực của nhiệm vụ Nghị định thư.

6. Đơn vị quản lý kế hoạch tài chính là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kế hoạch tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

7. Tổ chức chủ trì là tổ chức được tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

Điều 4. Yêu cầu chung đối với nhiệm vụ Nghị định thư

Nhiệm vụ Nghị định thư phải đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP; bảo đảm có sự đóng góp nguồn lực của đối tác nước ngoài để hợp tác thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư; góp phần thúc đẩy hợp tác khoa học và công nghệ với các đối tác nước ngoài và đáp ứng một trong những yêu cầu của Việt Nam như sau:

1. Giải quyết những vấn đề về khoa học và công nghệ cấp thiết.

2. Tìm kiếm, giải mã và hướng tới làm chủ hoặc tạo ra công nghệ mới, tiên tiến có tính đột phá, góp phần tạo ra sản phẩm mới, ngành sản xuất mới.

3. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý khoa học và công nghệ.

4. Thúc đẩy hợp tác với các đối tác nước ngoài có quan hệ truyền thống đặc biệt.

Điều 5. Mã số nhiệm vụ Nghị định thư và các biểu mẫu liên quan

Mã số nhiệm vụ Nghị định thư tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư được quy định như sau: NĐT/xx/yy/zz, tróng đó:

1. NĐT là ký hiệu của nhiệm vụ Nghị định thư.

2. xx là ký hiệu chữ viết tắt tên quốc gia/vùng lãnh thổ của đối tác thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư được quy định theo Tiêu chuẩn ISO 3166.

3. yy là ký hiệu số, biểu thị năm (hai chữ số cuối cùng) được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

4. zz là ký hiệu số, biểu thị số thứ tự của nhiệm vụ Nghị định thư được phê duyệt trong năm.

Chương II ĐỀ XUẤT, XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 6. Xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ Nghị định thư

1. Căn cứ xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ Nghị định thư:

a) Yêu cầu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước;

b) Chiến lược và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;

c) Chiến lược khoa học và công nghệ, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm;

d) Đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan nhà nước khác ở trung ương;

đ) Đề xuất của các đối tác nước ngoài có quan hệ truyền thống đặc biệt.

2. Trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ Nghị định như:

a) Trao đổi với đối tác nước ngoài:

Bộ Khoa học và Công nghệ trao đổi sơ bộ với đối tác nước ngoài về các vấn đề ưu tiên hợp tác, các yêu cầu và kế hoạch hợp tác đối với nhiệm vụ Nghị định thư;

b) Xây dựng đề xuất đặt hàng:

- Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ Nghị định thư (sau đây gọi là Hội đồng xác định nhiệm vụ), xây dựng danh mục các vấn đề ưu tiên hợp tác, các yêu cầu đối với nhiệm vụ Nghị định thư;

- Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ đàm phán, thống nhất với đối tác nước ngoài các vấn đề ưu tiên hợp tác, các yêu cầu, kế hoạch hợp tác đối với nhiệm vụ Nghị định thư và thống nhất nội dung Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư.

Điều 7. Hội đồng xác định nhiệm vụ

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ. Thành phần của Hội đồng xác định nhiệm vụ có từ 05 đến 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên là các chuyên gia, nhà quản lý trong các lĩnh vực liên quan. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên Hội đồng xác định nhiệm vụ khác với quy định này.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ cử 01 thư ký hành chính để chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên Hội đồng tối thiểu 03 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng.

3. Tài liệu làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ bao gồm:

a) Quyết định thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ;

b) Nghị định thư;

c) Các tài liệu có liên quan quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;

d) Biên bản họp Hội đồng xác định nhiệm vụ (Mẫu số 2 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

e) Các tài liệu liên quan khác.

Điều 8. Phương thức làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ

1. Hội đồng chỉ làm việc khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền.

2. Thành viên Hội đồng xác định nhiệm vụ có trách nhiệm tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về:

a) Các vấn đề ưu tiên hợp tác thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư;

b) Yêu cầu cụ thể đối với các nhiệm vụ Nghị định thư (phù hợp với từng đối tác nước ngoài);

c) Yêu cầu về sản phẩm đối với các nhiệm vụ Nghị định thư.

3. Hội đồng xác định nhiệm vụ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp.

Điều 9. Trình tự làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ

1. Thư ký hành chính công bố Quyết định thành lập Hội đồng.

2. Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ tóm tắt trình tự và phương thức làm việc của Hội đồng.

3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp. Hội đồng bầu 01 thành viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập Biên bản họp theo Mẫu số 2 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Các thành viên Hội đồng cho ý kiến về các vấn đề ưu tiên hợp tác, các yêu cầu đối với nhiệm vụ Nghị định thư tham gia tuyển chọn theo Mẫu số 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua danh mục các vấn đề ưu tiên hợp tác đối với nhiệm vụ Nghị định thư, các yêu cầu cụ thể, yêu cầu về sản phẩm đối với các nhiệm vụ Nghị định thư.

Điều 10. Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư

1. Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ và xem xét các ý kiến tư vấn của Hội đồng xác định nhiệm vụ.

2. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và thống nhất nội dung, thời gian cùng đăng Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư. Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời gian ít nhất là 60 ngày để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.

Chương III TUYỂN CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 11. Tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư

1. Nguyên tắc tuyển chọn và điều kiện tham gia tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN) và các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

a) Không tuyển chọn những nhiệm vụ có nội dung trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện;

b) Không tuyển chọn những nhiệm vụ không phù hợp với Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư bao gồm:

a) Bản chính thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì;

c) Bản sao văn bản thỏa thuận của Tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ phía Việt Nam và đối tác nước ngoài trong đó nêu rõ: các nội dung thực hiện chính của hai bên: dự kiến kế hoạch triển khai; nguyên tắc chia sẻ kết quả nghiên cứu và dự kiến nguồn lực đóng góp của hai bên, trong đó đóng góp của đối tác nước ngoài có giá trị quy đổi, bao gồm nguồn lực tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất và các nguồn lực cần thiết (sau đây gọi là văn bản thỏa thuận);

d) Bản chính cam kết của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Bản chính lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và bản sao lý lịch khoa học của các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

e) Tài liệu liên quan khác.

Điều 12. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói, có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:

a) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (nêu đầy đủ tên Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư);

b) Tên nhiệm vụ Nghị định thư đề xuất đăng ký tham gia tuyển chọn;

c) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ;

d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn được nộp trực tiếp và trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính về Bộ Khoa học và Công nghệ. Cách thức và thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư của Bộ Khoa học và Công nghệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện gửi đến (trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính) hoặc dấu đến của Bộ Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).

4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.

Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn thành trước khi hết hạn nộp hồ sơ theo quy định, các tài liệu bổ sung sau thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không được coi là bộ phận cấu thành của hồ sơ đã nộp.

Điều 13. Mở hồ sơ và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện một số đơn vị liên quan; kết quả mở hồ sơ được lập thành Biên bản theo Mẫu số 6 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phối hợp với đối tác nước ngoài thống nhất danh sách hồ sơ hai bên cùng nhận được; kiểm tra các thông tin liên quan đến quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này để chốt danh sách các hồ sơ đưa ra tuyển chọn.

Điều 14. Hội đồng tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn) theo các nhóm lĩnh vực.

Bộ Khoa học và Công nghệ cử 02 thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên Hội đồng tối thiểu là 05 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng.

2. Tài liệu làm việc của Hội đồng tuyển chọn bao gồm:

a) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn và Tổ thẩm định;

b) Kết quả tra cứu thông tin liên quan đến quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;

c) Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư;

d) Hồ sơ đăng ký tuyển chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;

đ) Phiếu nhận xét tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 7 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

e) Phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

g) Biên bản kiểm phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 9 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

h) Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

i) Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Thành phần của Hội đồng tuyển chọn:

a) Thành phần của Hội đồng tuyển chọn từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện (đối với mỗi nhiệm vụ) và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ Nghị định thư (không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng). Ủy viên phản biện là chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực liên quan của nhiệm vụ.

Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên của Hội đồng tuyển chọn khác với quy định này.

b) Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng:

- Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư;

- Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ Nghị định thư;

- Cá nhân thuộc tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

Điều 15. Nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự và nội dung làm việc của Hội đồng tuyển chọn

1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:

a) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện đối với mỗi nhiệm vụ;

b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.

2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

a) Đánh giá trung thực, khách quan và công bằng: chịu trách nhiệm cá nhân và kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn;

b) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin trong hồ sơ, nhận xét, đánh giá từng hồ sơ theo yêu cầu; nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá.

3. Trong trường hợp cần thiết. Hội đồng có thể kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập tổ kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

4. Trình tự và nội dung làm việc của Hội đồng tuyển chọn:

a) Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Hội đồng, Biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;

b) Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ nêu yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư;

c) Hội đồng trao đổi thống nhất quy trình làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng;

d) Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn:

- Các ủy viên phản biện, ủy viên của Hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ;

- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo;

đ) Đối với những hồ sơ đáp ứng yêu cầu của Thông báo tuyển chọn, Hội đồng đánh giá và chấm điểm cho từng hồ sơ theo Mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm Thông tư này. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu được thực hiện theo đúng quy định. Hội đồng chấm tối đa 100 điểm theo các tiêu chí đánh giá và thang điểm như sau:

- Giá trị khoa học, tối đa 35 điểm;

- Giá trị hợp tác quốc tế, tối đa 30 điểm;

- Giá trị kết quả, tính khả thi và tính ứng dụng, tối đa 35 điểm;

e) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 03 người là ủy viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng ban và 02 thành viên. Thư ký hành chính giúp Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng theo Mẫu số 9 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; tổng hợp kết quả đánh giá các hồ sơ theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và các điều kiện sau đây:

- Hồ sơ đạt yêu cầu về chuyên môn có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100 điểm: trong đó không có tiêu chí nào 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm); điểm giá trị hợp tác quốc tế phải đạt tối thiểu 20/30 điểm; điểm giá trị khoa học phải đạt tối thiểu 25/35 điểm;

- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau, hồ sơ có điểm giá trị hợp tác quốc tế cao hơn sẽ được xếp hạng ưu tiên hơn. Trong trường hợp các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau, điểm giá trị hợp tác quốc tế bằng nhau thì hồ sơ được Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền) cho điểm cao hơn sẽ được xếp hạng ưu tiên hơn:

g) Hội đồng thông qua Biên bản phiên họp, danh sách các hồ sơ không đủ điều kiện, danh sách xếp hạng theo thứ tự ưu tiên các hồ sơ đủ điều kiện. Đối với các hồ sơ đủ điều kiện đưa ra thực hiện, Hội đồng kiến nghị những nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa (nếu có).

5. Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của Hội đồng.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập Hội đồng tuyển chọn khác. Việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19 và Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.

6. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng tuyển chọn hoặc ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập. Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát và đàm phán với đối tác nước ngoài để thống nhất danh sách các nhiệm vụ cùng thực hiện. Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ khi có kết quả đàm phán với đối tác nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư được tuyển chọn và các nhiệm vụ không được tuyển chọn.

Điều 16. Thẩm định kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Sau thời hạn nêu trên, nếu Bộ Khoa học và Công nghệ không nhận được hồ sơ đã hoàn thiện của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư thì sẽ thông báo dừng các thủ tục phê duyệt nhiệm vụ.

2. Hồ sơ thẩm định bao gồm:

a) Bản chính thuyết minh nhiệm vụ được chỉnh sửa, hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng tuyển chọn và văn bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm vụ về việc tiếp thu ý kiến đóng góp của Hội đồng tuyển chọn có xác nhận của người chủ trì phiên họp và 02 ủy viên phản biện;

b) Dự toán kinh phí và giải trình các khoản chi theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản chính 03 báo giá thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ (thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ), hồ sơ chứng minh các nguồn tài chính khác (nếu có);

d) Phương án huy động vốn đối ứng với các nhiệm vụ có vốn đối ứng. Bản chính văn bản cụ thể cần có cho từng trường hợp trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:

- Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm vụ;

- Đối với trường hợp huy động vốn từ các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ;

- Đối với trường hợp vay tổ chức tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì. Trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, nếu tổ thẩm định kinh phí có yêu cầu, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng tín dụng cho nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng tín dụng bảo đảm được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ;

đ) Bản chính văn bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư (nếu có);

e) Bản gốc hoặc bản sao công chứng văn bản thỏa thuận của tổ chức chủ trì nhiệm vụ phía Việt Nam và đối tác nước ngoài.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả trao đổi với đối tác nước ngoài về kinh phí và hồ sơ thẩm định đã hoàn thiện, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện của nhiệm vụ. Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ kinh phí tối đa không vượt quá 2,5 lần nguồn lực đóng góp của đối tác nước ngoài, trừ trường hợp đối tác nước ngoài có quan hệ truyền thống đặc biệt hoặc các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.

4. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư (sau đây gọi là Tổ thẩm định) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Thành phần Tổ thẩm định gồm 05 thành viên, trong đó: Tổ trưởng là lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư; Tổ phó là lãnh đạo đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư; 01 thành viên là đại diện đơn vị quản lý chuyên môn; 01 thành viên là đại diện đơn vị quản lý kế hoạch tài chính và 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tuyển chọn.

Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên của Tổ thẩm định khác với quy định này.

Nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự làm việc của Tổ thẩm định nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại Điều 13 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7 Điều 14 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ cử 02 thư ký hành chính giúp việc cho Tổ thẩm định. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên Tổ thẩm định tối thiểu là 05 ngày làm việc trước phiên họp.

Tài liệu làm việc của Tổ thẩm định bao gồm:

a) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn và Tổ thẩm định;

b) Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn;

c) Cam kết cấp kinh phí của đối tác nước ngoài (bản gốc, kèm bản dịch tiếng Việt);

d) Hồ sơ thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này;

đ) Phiếu thẩm định kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 12 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

e) Biên bản thẩm định kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 13 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

6. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập Tổ thẩm định khác. Việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19 và Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.

Điều 17. Phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp của Tổ thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm vụ nội dung Biên bản thẩm định để bổ sung, chỉnh sửa (nếu có).

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư theo ý kiến của Tổ thẩm định kèm theo văn bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm vụ về việc tiếp thu ý kiến của Tổ thẩm định gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau thời hạn nêu trên, nếu Bộ Khoa học và Công nghệ không nhận được hồ sơ đã hoàn thiện của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư thì sẽ thông báo dừng các thủ tục phê duyệt nhiệm vụ.

2. Trên cơ sở kết luận của Tổ thẩm định hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập và thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư đã hoàn thiện theo Biên bản họp của Tổ thẩm định, đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký Quyết định phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:

a) Bản chính thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư đã được hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm định;

b) Bản gốc phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng tuyển chọn và Tổ thẩm định;

c) Bản chính quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn, Tổ thẩm định; biên bản họp Hội đồng tuyển chọn, Tổ thẩm định;

d) Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 18. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

Bộ Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư đã được phê duyệt theo Mẫu hợp đồng quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”,

*Điều 18 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 30/06/2023

Điều 18. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư đã được phê duyệt theo Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.*

Điều 19. Kiểm tra, đánh giá định kỳ, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng

1. Trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá định kỳ, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN).

2. Hồ sơ kiểm tra, đánh giá định kỳ nhiệm vụ Nghị định thư bao gồm:

a) Tài liệu theo quy định tài khoản 1 Điều 8 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN;

b) Bản chính báo cáo hợp tác quốc tế của nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 14 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Các đề nghị điều chỉnh có liên quan tới đối tác nước ngoài phải có văn bản xác nhận của chủ nhiệm nhiệm vụ phía nước ngoài.

4. Hồ sơ chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư bao gồm:

a) Tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN;

b) Bản sao văn bản xác nhận của đối tác nước ngoài (trong trường hợp do lỗi của phía nước ngoài);

c) Ban chính văn bản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ phía Việt Nam thông báo cho đối tác nước ngoài về việc chấm dứt hợp đồng (trong trường hợp do lỗi của phía Việt Nam).

Điều 20. Đánh giá, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

1. Trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu kết quả, thanh lý hợp đồng và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hướng dẫn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN).

*Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 30/06/2023

1. Trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu kết quả, thanh lý hợp đồng và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hướng dẫn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN).

Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện thanh lý hợp đồng.*

2. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ Nghị định thư bao gồm:

a) Tài liệu theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ;

b) Báo cáo hợp tác quốc tế của nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 14 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Báo cáo đánh giá của đối tác thực hiện về quá trình và kết quả hợp tác, triển vọng hợp tác trong tương lai.

Điều 21. Xử lý kết quả và tài sản, đăng ký, lưu giữ, quyền sở hữu và sử dụng kết quả sau khi kết thúc nhiệm vụ Nghị định thư

1. Việc xử lý tài sản, giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả của nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan.

2. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 22. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

1. Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm, được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ. Kinh phí từ các nguồn khác được thực hiện theo các quy định hiện hành.

2. Cơ chế tài chính thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và các văn bản khác có liên quan đối với việc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương V TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Tổ chức xác định nhiệm vụ; tuyển chọn; thẩm định; phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ nghị định thư: ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký kết; xử lý các vấn đề về điều chỉnh hợp đồng; đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

2. Tổng hợp, cân đối kinh phí quản lý và kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm; cấp kinh phí và thực hiện thanh, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư theo đúng quy định của hợp đồng.

Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì

1. Xây dựng, hoàn thiện hồ sơ tuyển chọn, thẩm định nhiệm vụ Nghị định thư theo quy định.

2. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư với Bộ Khoa học và Công nghệ: chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện, quản lý, khai thác và chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ và tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả của nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

3. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ; nêu các vấn đề phát sinh, đề xuất phương án giải quyết và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện báo cáo, thanh quyết toán kinh phí của nhiệm vụ theo quy định; tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí hằng năm và tổng quyết toán khi kết thúc nhiệm vụ.

5. Chủ trì việc tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN .

Điều 25. Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư.

1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giá trị khoa học, trình độ công nghệ, hiệu quả của nhiệm vụ Nghị định thư; có phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ Nghị định thư.

2. Quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện báo cáo, thanh quyết toán kinh phí của nhiệm vụ theo quy định.

3. Đề xuất, kiến nghị với tổ chức chủ trì nhiệm vụ Nghị định thư về những điều chỉnh cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư (nếu có).

4. Phối hợp với tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký, giao nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ: đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 12 năm 2019 và thay thế Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư (sau đây gọi là Thông tư 12/2014/TT-BKHCN).

2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Thông tư này thay đổi thì được thực hiện theo các văn bản mới.

Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp

Các thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ về định hướng, nội dung ưu tiên hợp tác đã được thống nhất với đối tác nước ngoài, các đề xuất đặt hàng, các nhiệm vụ Nghị định thư đã được tiếp nhận, xử lý, phê duyệt trước khi Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 12/2014/TT-BKHCN

Điều 28. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, điều chỉnh.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu số 1 PHIẾU GHI Ý KIẾN THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
...
Mẫu số 2 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 3 THUYẾT MINH NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 4
...
Mẫu số 5 LÝ LỊCH KHOA HỌC
...
Mẫu số 6 BIÊN BẢN MỞ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 7 PHIẾU NHẬN XÉT TUYỂN CHỌN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 8 PHIẾU ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 9 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 10 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 11 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN TUYỂN CHỌN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 12 PHIẾU THẨM ĐỊNH KINH PHÍ NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 13 BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH KINH PHÍ NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ*

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:
...
e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2019/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/06/2023
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2019/TT-BKHCN ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2019/TT-BKHCN)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư đã được phê duyệt theo Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:

“1. Trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu kết quả, thanh lý hợp đồng và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hướng dẫn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN).

Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện thanh lý hợp đồng.”.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:
...
e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;
Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 13/12/2019)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ Nghị định thư
...
Chương II ĐỀ XUẤT, XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 5. Xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 6. Xác định nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 7. Phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng
...
Điều 8. Tuyển chọn tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 9. Đàm phán và ký kết với đối tác nước ngoài để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 10. Thẩm định kinh phí
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 11. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 12. Kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Chương IV ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 13. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 14. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu 1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Đề cương đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 2.1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu đánh giá xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 2.2 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản kiểm phiếu đánh giá xác định nhiệm vụ Nghị định thư
...
Mẫu 2.3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu cam kết của cơ quan đăng ký chủ trì và cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.2 12/2014/TT-BKHCN Mẫu tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu lý lịch khoa học của cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.4 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản mở hồ sơ
...
Mẫu 4.5 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư
...
Mẫu 4.6 12/2014/TT-BKHCN Mẫu biên bản kiểm phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.7 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản họp hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 5 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 6 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 7 12/2014/TT-BKHCN Mẫu báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 8 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 9 12/2014/TT-BKHCN Mẫu báo cáo hợp tác quốc tế của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:
...
e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;
Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2019/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2019
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2019/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/06/2023
Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 13/12/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định cụ thể điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ dưới hình thức tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là tổ chức trung gian).

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thành lập hoặc tham gia thành lập, vận hành, quản lý các loại hình tổ chức trung gian sau đây:

a) Sàn giao dịch công nghệ;

b) Trung tâm giao dịch công nghệ;

c) Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ;

d) Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ;

đ) Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo;

e) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Tổ chức trung gian có thể được thành lập dưới các hình thức sàn, trung tâm, văn phòng, phòng, vườn ươm và các hình thức khác.

Việc đặt tên của tổ chức trung gian thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư 03/2014/TT-BKHCN).

3. Các tổ chức trung gian khác không thuộc các loại hình quy định tại Khoản 2 Điều này được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và pháp luật trong lĩnh vực khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức trung gian là tổ chức cung cấp dịch vụ kết nối, hỗ trợ bên cung, bên cầu và các bên khác trong giao dịch liên quan đến công nghệ, tài sản trí tuệ theo quy định pháp luật dân sự, thương mại, đầu tư, doanh nghiệp, khoa học và công nghệ.

2. Sàn giao dịch công nghệ là loại hình tổ chức trung gian có khả năng thực hiện tất cả các dịch vụ hỗ trợ các bên có nhu cầu giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ từ chào mua, chào bán, giới thiệu, đại diện, đại lý, tư vấn, môi giới, hỗ trợ định giá, hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ đàm phán, ký kết, thực hiện giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ.

3. Sàn giao dịch công nghệ quốc gia là sàn giao dịch công nghệ công lập được giao nhiệm vụ hỗ trợ tất cả các bên có nhu cầu giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ trong phạm vi cả nước phục vụ chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế xã hội.

4. Sàn giao dịch công nghệ vùng là sàn giao dịch công nghệ công lập được giao nhiệm vụ tập trung hỗ trợ cho các bên có nhu cầu giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ trên địa bàn nhất định phục vụ chiến lược phát triển các vùng kinh tế.

5. Trung tâm giao dịch công nghệ là loại hình tổ chức trung gian có khả năng thực hiện một số dịch vụ hỗ trợ các bên có nhu cầu giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ trong phạm vi địa phương hoặc lĩnh vực nhất định.

6. Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các tổ chức khác có hoạt động tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.

7. Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu, người có quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ và các bên liên quan trong việc xác định giá trị của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.

8. Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong đổi mới sản phẩm, dịch vụ, quy trình quản lý, tổ chức sản xuất, kinh doanh; tiếp thu, làm chủ công nghệ; quản trị, khai thác và thương mại hóa tài sản trí tuệ; quản trị hoạt động đổi mới sáng tạo.

9. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoàn thiện, ứng dụng, thương mại hóa công nghệ; xây dựng mô hình kinh doanh, huy động vốn đầu tư và các hoạt động khác thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 3. Chức năng của tổ chức trung gian

1. Chức năng của sàn giao dịch công nghệ:

a) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các bên tiến hành giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ bảo đảm tính hợp pháp, an toàn và hiệu quả;

b) Điều hành, giám sát hoạt động giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ; niêm yết giá chào mua, giá chào bán công nghệ, tài sản trí tuệ theo từng thời điểm;

c) Các hoạt động quy định tại Điểm a và Điểm b của các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.

2. Chức năng của trung tâm giao dịch công nghệ:

a) Trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, cung cấp công nghệ, thiết bị theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân;

b) Tư vấn, môi giới giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ; thực hiện giao dịch công nghệ theo hợp đồng đại diện, ủy thác, ủy quyền, đại lý, ký gửi theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân;

c) Các hoạt động quy định tại Điểm a và Điểm b của các khoản 1, 4, 5 Điều này.

3. Chức năng của trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ:

a) Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có hoạt động tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;

b) Cung cấp dịch vụ đặt hàng nghiên cứu, hoàn thiện, chuyển giao công nghệ và hợp tác đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Các hoạt động quy định tại Điểm a và Điểm b của Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

4. Chức năng của tổ chức hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ:

a) Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu, người có quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ và các bên liên quan trong việc xác định giá trị của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;

b) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước trong việc xác định giá trị kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.

5. Chức năng của trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo:

a) Tư vấn cho tổ chức, cá nhân về cách thức đổi mới sản phẩm, dịch vụ; đổi mới quy trình quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh; quản trị hoạt động đổi mới sáng tạo; quản trị, khai thác và thương mại hóa tài sản trí tuệ;

b) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong lựa chọn, tiếp thu, giải mã, làm chủ, cải tiến công nghệ;

c) Các hoạt động quy định tại Điểm a và Điểm b của Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

6. Chức năng của cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ:

a) Cung cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật và dịch vụ thiết yếu phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Tư vấn, đào tạo về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoàn thiện, ứng dụng, thương mại hóa công nghệ; khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, quản trị tài sản trí tuệ;

c) Quảng bá công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

d) Đầu tư, huy động vốn đầu tư, hỗ trợ hoạt động tài chính, tín dụng cho ươm tạo và thương mại hóa công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

đ) Các hoạt động quy định tại Điểm a Khoản 3 và Điểm b Khoản 5 Điều này.

*Khoản 6 Điều 3 hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 07/2020/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 12/02/2021*

Chương II ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TRUNG GIAN

Điều 4. Điều kiện chung, thẩm quyền, thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động

1. Điều kiện chung, thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức trung gian được thực hiện theo quy định về thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tại Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định 08/2014/NĐ-CP) và Thông tư 03/2014/TT-BKHCN .

2. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức trung gian được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật khoa học và công nghệ và Điều 5 Nghị định 08/2014/NĐ-CP .

Thẩm quyền thành lập sàn giao dịch công nghệ công lập, trung tâm giao dịch công nghệ công lập được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Sàn giao dịch công nghệ quốc gia được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trên cơ sở văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sàn giao dịch công nghệ đặt trụ sở chính;

b) Sàn giao dịch công nghệ vùng được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sàn giao dịch công nghệ vùng đặt trụ sở chính và trên cơ sở văn bản chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Trung tâm giao dịch công nghệ công lập thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Hồ sơ đăng ký hoạt động tổ chức trung gian gửi cho Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ phải có bản thuyết minh về việc đáp ứng điều kiện quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9 Thông tư này và tài liệu hợp lệ kèm theo.

4. Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi hồ sơ tài liệu nêu tại Khoản 3 Điều này và văn bản đề nghị Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại Thông tư này để làm căn cứ chứng nhận hoạt động của tổ chức trung gian, trừ trường hợp khi thành lập đã có ý kiến đủ điều kiện của Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

5. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc xác nhận tính hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ gửi thông báo nội dung yêu cầu và ấn định thời hạn không quá 10 ngày làm việc cho tổ chức, cá nhân liên quan để hoàn thiện hồ sơ, đồng thời gửi thông báo nói trên cho cơ quan liên quan quy định tại Khoản 4 Điều này.

6. Cơ quan thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức trung gian công lập thực hiện việc lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại Thông tư này theo thủ tục tương ứng quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

Điều 5. Điều kiện thành lập, hoạt động sàn giao dịch công nghệ

1. Điều kiện về nhân lực:

a) Có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 40% làm việc chính thức, 30% có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về: tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; đánh giá, định giá công nghệ; định giá tài sản trí tuệ;

b) Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về một trong các kỹ năng quy định tại Điểm a Khoản này và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với sàn giao dịch công nghệ quốc gia:

a) Có quyền sử dụng mặt bằng diện tích tối thiểu 1000m2 trong thời hạn từ 05 năm trở lên cho các mục đích: giới thiệu, tư vấn, đàm phán chuyển giao công nghệ, tài sản trí tuệ và các hoạt động khác phục vụ chức năng của sàn giao dịch công nghệ;

b) Có cơ sở dữ liệu hoặc có quyền sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu về nguồn cung và cầu công nghệ, tài sản trí tuệ; về tổ chức, cá nhân môi giới công nghệ; tổ chức, chuyên gia đánh giá, định giá công nghệ, tài sản trí tuệ; tổ chức, chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;

c) Có quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ bảo đảm quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ;

d) Có trang tin điện tử riêng hoặc có quyền sử dụng trang tin điện tử chung về giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ;

đ) Có bảng giao dịch điện tử và biện pháp kỹ thuật bảo đảm cho các bên thực hiện giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ và cập nhật thông tin về giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ.

3. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với sàn giao dịch công nghệ vùng:

a) Có quyền sử dụng mặt bằng diện tích tối thiểu 500m2 trong thời hạn từ 05 năm trở lên cho các mục đích: giới thiệu, tư vấn, đàm phán chuyển giao công nghệ, tài sản trí tuệ và các hoạt động khác phục vụ chức năng của sàn giao dịch công nghệ;

b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ Khoản 2 Điều này.

4. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với sàn giao dịch công nghệ ngoài công lập thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d Khoản 2 Điều này.

Điều 6. Điều kiện thành lập, hoạt động trung tâm giao dịch công nghệ

1. Điều kiện về nhân lực:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về một trong các kỹ năng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư này và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm giao dịch công nghệ công lập thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Có quyền sử dụng mặt bằng diện tích tối thiểu 300m2 trong thời hạn từ 03 năm trở lên cho các mục đích: giới thiệu, tư vấn, đàm phán chuyển giao công nghệ, tài sản trí tuệ và các hoạt động khác phục vụ chức năng của trung tâm giao dịch công nghệ;

b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với trung tâm giao dịch công nghệ ngoài công lập thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Điều kiện thành lập, hoạt động trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ

1. Điều kiện về nhân lực được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật:

a) Có cơ sở dữ liệu hoặc có quyền sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu về nguồn cung công nghệ và nhu cầu thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 8. Điều kiện thành lập, hoạt động trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ

1. Điều kiện về nhân lực:

a) Có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 40% làm việc chính thức, 30% có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về định giá tài sản trí tuệ;

b) Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về định giá tài sản trí tuệ và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến định giá tài sản trí tuệ.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật:

a) Có hệ thống tư liệu, tài liệu chuyên môn, phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện dịch vụ hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ;

b) Có quy trình kỹ thuật định giá tài sản trí tuệ.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của Luật giá được thực hiện các hoạt động thuộc chức năng của trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ quy định tại Thông tư này.

Điều 9. Điều kiện thành lập, hoạt động trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo

1. Điều kiện về nhân lực:

a) Có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 40% làm việc chính thức, 30% có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về đổi mới sáng tạo, quản trị tài sản trí tuệ;

b) Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 01 năm kinh nghiệm công tác liên quan tư vấn kỹ thuật, đổi mới sáng tạo, quản trị tài sản trí tuệ.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật:

a) Có hệ thống tư liệu, tài liệu chuyên môn, phương tiện kỹ thuật cần thiết để cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp;

b) Có quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý bảo đảm quyền và lợi ích cho các bên tham gia hoạt động dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, đổi mới sáng tạo.

Điều 10. Điều kiện thành lập, hoạt động cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Điều kiện về nhân lực:

a) Có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 40% làm việc chính thức, 30% có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về các kỹ năng: ươm tạo hoặc quản lý hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; quản trị doanh nghiệp; tư vấn đầu tư; tư vấn tài chính;

b) Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về một trong các kỹ năng nêu tại Điểm a Khoản này, có ít nhất 01 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến một trong các lĩnh vực: ươm tạo, thương mại hóa công nghệ; ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; phát triển doanh nghiệp; đầu tư; tài chính.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật:

a) Có quyền sử dụng mặt bằng diện tích tối thiểu 100 m­­2 trong thời hạn từ 01 năm trở lên để thiết lập không gian làm việc chung cho các đối tượng được ươm tạo;

b) Có quyền sử dụng hợp pháp phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất thử nghiệm, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động ươm tạo trong lĩnh vực liên quan;

c) Có cơ sở dữ liệu hoặc có quyền sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu về công nghệ, đối tượng ươm tạo, chuyên gia công nghệ, chuyên gia tư vấn cho các hoạt động ươm tạo liên quan;

d) Có quy trình ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

*Điều 10 hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 07/2020/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 12/02/2021*
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

1. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các Sở Khoa học và Công nghệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:

a) Phổ biến chính sách, pháp luật, chương trình, dự án liên quan đến phát triển tổ chức trung gian;

b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức chuyên môn triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp chứng chỉ, chứng nhận để phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức trung gian;

c) Thu thập, cập nhật nhu cầu thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ của các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ; nhu cầu tiếp nhận, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp và cung cấp cho tổ chức trung gian;

d) Phối hợp truyền thông về tổ chức trung gian điển hình trong thúc đẩy thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ) Hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cần thiết để duy trì và phát triển hoạt động của các tổ chức trung gian;

e) Hỗ trợ kết nối các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ tại địa phương và hỗ trợ các tổ chức trung gian tại địa phương liên kết với các tổ chức trung gian trong thị trường khoa học và công nghệ ở nước ngoài; tiếp cận và liên kết hoạt động với các quỹ đầu tư, công ty đầu tư trong lĩnh vực công nghệ, tài sản trí tuệ;

g) Phối hợp cung cấp nguồn thông tin cung và cầu công nghệ, tài sản trí tuệ cho các tổ chức trung gian để thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;

h) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định pháp luật về tổ chức trung gian.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các điều 25, 26, 27 Nghị định số 11/2014/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và các Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của tổ chức trung gian cho Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Văn phòng các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia và các đơn vị liên quan có trách nhiệm xem xét hỗ trợ dự án thành lập, đăng ký hoạt động tổ chức trung gian theo Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020, Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức trung gian

1. Thực hiện trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN .

2. Bảo đảm duy trì điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng quy định tại Thông tư này trong quá trình hoạt động.

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế liên kết hoạt động giữa các tổ chức trung gian và phối hợp hoạt động với các tổ chức cung - cầu công nghệ, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực khác.

4. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng liên kết khai thác cơ sở dữ liệu chung về thị trường khoa học và công nghệ.

5. Báo cáo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu cho Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ về kết quả hoạt động, khó khăn vướng mắc và biện pháp hỗ trợ cần thiết.

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, tổ chức trung gian đã được thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải thực hiện thủ tục đăng ký hoặc đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư 03/2014/TT-BKHCN và Thông tư này.

2. Doanh nghiệp, tổ chức khác thực hiện chức năng của tổ chức trung gian được hưởng chế độ ưu đãi, biện pháp hỗ trợ áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức trung gian theo quy định của Luật khoa học và công nghệ, các văn bản hướng dẫn, các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ sau khi đăng ký hoạt động theo loại hình tổ chức trung gian quy định tại Thông tư này.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 47. Thành lập tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ

1. Các loại hình tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ - thiết bị;

c) Tổ chức dịch vụ đánh giá, định giá, giám định, tư vấn chuyển giao công nghệ;

d) Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ;

đ) Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ khác liên quan đến thị trường khoa học và công nghệ.

2. Việc thành lập, hoạt động của các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 30/09/2020)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều 4. Trình tự, thủ tục đề nghị giao quyền
...
Điều 5. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị giao quyền
...
Điều 6. Thỏa thuận giao quyền
...
Điều 7. Quyết định giao quyền
...
Điều 8. Hội đồng tư vấn giao quyền
...
Điều 9. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn giao quyền
...
Điều 10. Thẩm quyền thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, đại diện chủ sở hữu nhà nước
...
Điều 12. Trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện
...
Điều 13. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 14. Hiệu lực thi hành
...
(FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN)

Xem nội dung VB
Điều 40. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.

2. Trường hợp các tổ chức được giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này không thể sử dụng thì tổ chức khác có nhu cầu được chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sử dụng đó gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.

3. Hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm:

a) Đơn đề nghị;

b) Báo cáo khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

4. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét hồ sơ và ra quyết định về việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 30/09/2020)
Quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2018)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
...
Chương II QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC TRANG BỊ ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Mục 1: TRANG BỊ TÀI SẢN ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Điều chuyển tài sản
...
Điều 5. Thuê tài sản
...
Điều 6. Mua sắm tài sản
...
Mục 2: SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA, HẠCH TOÁN, BÁO CÁO TÀI SẢN ĐƯỢC TRANG BỊ ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 7. Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
...
Điều 8. Hạch toán, báo cáo tài sản
...
Mục 3: XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC TRANG BỊ ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 9. Hình thức xử lý tài sản
...
Điều 10. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
...
Điều 11. Trình tự xử lý tài sản
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản có quyết định điều chuyển
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện bán tài sản
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện thanh lý tài sản
...
Điều 15. Xử lý tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được
...
Chương III QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 16. Quản lý quá trình hình thành tài sản
...
Điều 17. Xử lý đối với tài sản là kết quả của quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước
...
Điều 18. Bàn giao tài sản là kết quả của quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho đại diện chủ sở hữu nhà nước
...
Điều 19. Xử lý tài sản
...
Điều 20. Hình thức xử lý tài sản
...
Điều 21. Trình tự xử lý và thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
...
Điều 22. Tổ chức thực hiện việc giao tài sản
...
Điều 23. Tổ chức thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản có quyết định điều chuyển
...
Điều 24. Tổ chức thực hiện bán tài sản
...
Điều 25. Xác định giá trị tài sản
...
Chương IV QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN LÀ VẬT TƯ THU ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 26. Tài sản là vật tư thu được trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
...
Điều 27. Xử lý đối với tài sản là vật tư thu được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước
...
Điều 28. Bảo quản tài sản là vật tư thu được trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước
...
Điều 29. Hình thức xử lý, thẩm quyền quyết định, trình tự xử lý vật tư thu được trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước
...
Chương V QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 30. Nội dung chi
...
Điều 31. Mức chi
...
Điều 32. Nguồn kinh phí
...
Điều 33. Quản lý, sử dụng số tiền thu được khi bán, thanh lý tài sản
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
1. Mẫu số 01/TSKHCN: Báo cáo danh mục tài sản được trang bị để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
...
2. Mẫu số 02/TSKHCN: Biên bản kiểm kê tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
...
3. Mẫu số 03/TSKHCN: Danh mục tài sản đề nghị xử lý.
...
4. Mẫu số 04/TSKHCN: Hợp đồng mua bán tài sản.
...
5. Mẫu số 05/TSKHCN: Biên bản bàn giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
...
6. Mẫu số 06/TSKHCN: Biên bản bàn giao tài sản.

Xem nội dung VB
Chương 3. NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2018)
Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 16/08/2017)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Chương II HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 6. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 7. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Chương III HỘI ĐỒNG TUYỀN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỒ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 8. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 9. Chuẩn bị cho các phiên họp của hội đồng
...
Điều 10. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng
...
Điều 11. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng
...
Điều 12. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 13. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của tổ thẩm định
...
Điều 14. Trình tự, nội dung làm việc của tổ thẩm định kinh phí
...
Điều 15. Phê duyệt kết quả
...
Chương IV CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP

Điều 16. Chuyên gia tư vấn độc lập
...
Điều 17. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
...
Điều 18. Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Lưu giữ hồ sơ gốc và quản lý thông tin
...
Điều 20. Điều khoản áp dụng
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC NỘP HỒ SƠ
...
B1-1-ĐON: Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
...
B1-2a-TMĐTCN: Thuyết minh đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ.
...
B1-2b-TMĐTXH: Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
...
B1-2c-TMDA: Thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm.
...
B1-2d-TMĐA: Thuyết minh đề án khoa học.
...
B1-3-LLTC: Lý lịch hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức chủ trì.
...
B1-4-LLCN: Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và tham gia.
...
B1-5-PHNC: Giấy xác nhận phối hợp nghiên cứu.
...
PHỤ LỤC II BIỂU MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
...
B2-1 -BBHS: Biên bản mở hồ sơ.
...
B2-2a-NXĐTCN: Phiếu nhận xét đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ.
...
B2-2b-NXĐTXH: Phiếu nhận xét đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
...
B2-2c-NXDA: Phiếu nhận xét dự án sản xuất thử nghiệm.
...
B2-2d-NXĐA: Phiếu nhận xét đề án.
...
B2-3a-ĐGĐTCN: Phiếu đánh giá chấm điểm đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ.
...
B2-3b-ĐGĐTXH: Phiếu đánh giá chấm điểm đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
...
B2-3c-ĐGDA: Phiếu đánh giá chấm điểm dự án sản xuất thử nghiệm.
...
B2-3d-ĐGĐA: Phiếu đánh giá chấm điểm đề án.
...
B2-4-KPĐG: Biên bản kiểm phiếu đánh giá.
...
B2-5-THKP: Bảng tổng hợp kiểm phiếu đánh giá.
...
B2-6-BBHĐ: Biên bản họp hội đồng đánh giá hồ sơ.
...
B2-7-UQ: Giấy ủy quyền
...
PHỤ LỤC III BIỂU MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC THẨM ĐỊNH KINH PHÍ
...
B3-1a-TĐĐT/A: Phiếu thẩm định đề tài/đề án.
...
B3-1b-TĐDA: Phiếu thẩm định dự án.
...
B3-2a-BBTĐĐT/A: Biên bản thẩm định đề tài/đề án.
...
B3-2b-BBTĐDA: Biên bản thẩm định dự án.

Xem nội dung VB
Điều 31. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật khoa học và công nghệ.

2. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập đề cương và bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ được giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân trong tổ chức mình. Nếu thực hiện theo phương thức tuyển chọn thì phải thành lập Hội đồng tuyển chọn theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 của Luật khoa học và công nghệ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp thực hiện theo phương thức giao trực tiếp thì phải thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 16/08/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2016/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2016
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ
...
Điều 4. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ
...
Chương II - HỒ SƠ, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH CƠ SỞ KHOA HỌC

Điều 5. Hồ sơ thẩm định cơ sở khoa học
...
Điều 6. Nội dung thẩm định cơ sở khoa học
...
Điều 7. Quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học
...
Chương III- HỒ SƠ, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ

Điều 8. Hồ sơ thẩm định công nghệ
...
Điều 9. Nội dung thẩm định công nghệ
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục thẩm định công nghệ
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Tổ chức thực hiện
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU

1. Phiếu thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Mẫu 1.

2. Phiếu thẩm định công nghệ của dự án đầu tư: Mẫu 2.

3. Văn bản thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Mẫu 3.

4. Văn bản thẩm định công nghệ của dự án đầu tư: Mẫu 4.

5. Phiếu đánh giá của chuyên gia, tổ chức tư vấn về cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Mẫu 5.

6. Phiếu đánh giá của chuyên gia, tổ chức tư vấn về công nghệ của dự án đầu tư: Mẫu 6.

7. Phiếu đánh giá của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ: Mẫu 7.

8. Biên bản Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ: Mẫu 8.

9. Báo cáo tình hình thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ: Mẫu 9.

(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 45. Trình tự, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế xã hội
...
3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2016/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2016
Việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2015
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 5. Kinh phí đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Chương II - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 6. Nội dung đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 9. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
...
Điều 10. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 11. Phương thức, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 12. Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 13. Đặc cách cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Chương III - THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 14. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh
...
Điều 15. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến môi trường
...
Điều 16. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe con người
...
Điều 17. Nội dung thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 18. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 19. Hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 20. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
...
Điều 21. Hội đồng thẩm định và tổ chuyên gia tư vấn thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 22. Phương thức, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng thẩm định
...
Điều 23. Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 24. Cấp Giấy xác nhận đánh giá và thẩm định
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Vận dụng Thông tư
...
Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 37. Thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
...
3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.
Việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2015/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2015
Việc quản lý dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2016/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/10/2016
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia có sử dụng ngân sách nhà nước.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm Dự án KH&CN
...
Điều 4. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Chương II - TRÌNH TỰ XÂY DỰNG DỰ ÁN KH&CN

Điều 5. Tổ chức xây dựng, đề xuất đặt hàng
...
Điều 6. Xác định danh mục Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 7. Tuyển chọn, giao trực tiếp Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 8. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN KH&CN

Điều 9. Ký kết hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN và nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 10. Quản lý tài chính, tài sản của Dự án KH&CN
...
Điều 11. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 12. Đánh giá nghiệm thu kết quả, thanh lý hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Chương IV - TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DỰ ÁN KH&CN

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ KH&CN
...
Điều 14. Trách nhiệm của Cơ quan đề xuất đặt hàng
...
Điều 15. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN
...
Điều 16. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 17. Trách nhiệm của chủ nhiệm Dự án KH&CN, chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC MẪU XÂY DỰNG, XÉT DUYỆT DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
B1-TH-DAKHCN DANH MỤC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ CÁC NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ DỰ KIẾN ĐƯA VÀO THỰC HIỆN TRONG KẾ HOẠCH NĂM 20...
...
Mẫu B2-TMTQ-DAKHCN THUYẾT MINH TỔNG QUÁT DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu B3-HĐDA-DAKHCN HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu B4-HĐNV-DAKHCN HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu B5-HĐNV-DAKHCN HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:
...
đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Việc quản lý dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2016/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/10/2016
Việc quản lý dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2016/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/10/2016
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia có sử dụng ngân sách nhà nước.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm Dự án KH&CN
...
Điều 4. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Chương II - TRÌNH TỰ XÂY DỰNG DỰ ÁN KH&CN

Điều 5. Tổ chức xây dựng, đề xuất đặt hàng
...
Điều 6. Xác định danh mục Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 7. Tuyển chọn, giao trực tiếp Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 8. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN KH&CN

Điều 9. Ký kết hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN và nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 10. Quản lý tài chính, tài sản của Dự án KH&CN
...
Điều 11. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 12. Đánh giá nghiệm thu kết quả, thanh lý hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Chương IV - TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DỰ ÁN KH&CN

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ KH&CN
...
Điều 14. Trách nhiệm của Cơ quan đề xuất đặt hàng
...
Điều 15. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN
...
Điều 16. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Điều 17. Trách nhiệm của chủ nhiệm Dự án KH&CN, chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC MẪU XÂY DỰNG, XÉT DUYỆT DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
B1-TH-DAKHCN DANH MỤC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ CÁC NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ DỰ KIẾN ĐƯA VÀO THỰC HIỆN TRONG KẾ HOẠCH NĂM 20...
...
Mẫu B2-TMTQ-DAKHCN THUYẾT MINH TỔNG QUÁT DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu B3-HĐDA-DAKHCN HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu B4-HĐNV-DAKHCN HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu B5-HĐNV-DAKHCN HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:
...
đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Việc quản lý dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2016/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/10/2016
Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 13/12/2019)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ Nghị định thư
...
Chương II ĐỀ XUẤT, XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 5. Xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 6. Xác định nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 7. Phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng
...
Điều 8. Tuyển chọn tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 9. Đàm phán và ký kết với đối tác nước ngoài để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 10. Thẩm định kinh phí
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 11. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 12. Kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Chương IV ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 13. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 14. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu 1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Đề cương đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 2.1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu đánh giá xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 2.2 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản kiểm phiếu đánh giá xác định nhiệm vụ Nghị định thư
...
Mẫu 2.3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu cam kết của cơ quan đăng ký chủ trì và cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.2 12/2014/TT-BKHCN Mẫu tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu lý lịch khoa học của cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.4 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản mở hồ sơ
...
Mẫu 4.5 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư
...
Mẫu 4.6 12/2014/TT-BKHCN Mẫu biên bản kiểm phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.7 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản họp hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 5 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 6 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 7 12/2014/TT-BKHCN Mẫu báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 8 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 9 12/2014/TT-BKHCN Mẫu báo cáo hợp tác quốc tế của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ hợp tác xây dựng, tổ chức thực hiện và đóng góp kinh phí giữa các tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam với các đối tác nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 13/12/2019)
Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 13/12/2019)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ Nghị định thư
...
Chương II ĐỀ XUẤT, XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 5. Xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 6. Xác định nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 7. Phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng
...
Điều 8. Tuyển chọn tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 9. Đàm phán và ký kết với đối tác nước ngoài để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 10. Thẩm định kinh phí
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 11. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 12. Kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Chương IV ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 13. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 14. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu 1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Đề cương đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 2.1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu đánh giá xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 2.2 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản kiểm phiếu đánh giá xác định nhiệm vụ Nghị định thư
...
Mẫu 2.3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu cam kết của cơ quan đăng ký chủ trì và cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.2 12/2014/TT-BKHCN Mẫu tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu lý lịch khoa học của cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.4 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản mở hồ sơ
...
Mẫu 4.5 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư
...
Mẫu 4.6 12/2014/TT-BKHCN Mẫu biên bản kiểm phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.7 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản họp hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 5 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 6 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 7 12/2014/TT-BKHCN Mẫu báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 8 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 9 12/2014/TT-BKHCN Mẫu báo cáo hợp tác quốc tế của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ hợp tác xây dựng, tổ chức thực hiện và đóng góp kinh phí giữa các tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam với các đối tác nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 13/12/2019)
Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 13/12/2019)
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ Nghị định thư
...
Chương II ĐỀ XUẤT, XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 5. Xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 6. Xác định nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 7. Phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng
...
Điều 8. Tuyển chọn tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 9. Đàm phán và ký kết với đối tác nước ngoài để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 10. Thẩm định kinh phí
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 11. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 12. Kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Chương IV ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 13. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư
...
Điều 14. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu 1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Đề cương đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 2.1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu đánh giá xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 2.2 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản kiểm phiếu đánh giá xác định nhiệm vụ Nghị định thư
...
Mẫu 2.3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.1 12/2014/TT-BKHCN Mẫu cam kết của cơ quan đăng ký chủ trì và cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.2 12/2014/TT-BKHCN Mẫu tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.3 12/2014/TT-BKHCN Mẫu lý lịch khoa học của cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.4 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản mở hồ sơ
...
Mẫu 4.5 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư
...
Mẫu 4.6 12/2014/TT-BKHCN Mẫu biên bản kiểm phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 4.7 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản họp hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 5 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Phiếu thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 6 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 7 12/2014/TT-BKHCN Mẫu báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 8 12/2014/TT-BKHCN Mẫu Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
...
Mẫu 9 12/2014/TT-BKHCN Mẫu báo cáo hợp tác quốc tế của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ hợp tác xây dựng, tổ chức thực hiện và đóng góp kinh phí giữa các tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam với các đối tác nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014 (VB hết hiệu lực: 13/12/2019)
Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 9 Thông tư 02/2020/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2020
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
...
Điều 8. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp

Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Việc giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Trong thời hạn 6 tháng, kể từ khi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng thông báo công khai lần đầu theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị;

b) Đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản bàn giao là giá trị tài sản quy định tại quyết định giao quyền và được xác định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và Thông tư số 10/2019/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2019/TT-BTC);

4. Sau khi nhận bàn giao tài sản theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, Điều 41 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP) và các quy định sau:

a) Hằng năm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì nhiệm vụ được kiểm toán độc lập. Thời hạn nộp báo cáo là 30 ngày kể từ ngày quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định;

b) Bảo đảm quyền lợi của nhà nước thông qua việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao quyền sử dụng theo quy định tại quyết định giao quyền.

Điều 9. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ

Giao quyền sử dụng phần tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc về nhà nước quy định tại điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Việc giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này;

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 26 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

3. Phương án giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ phải được thể hiện trong hợp đồng đã ký kết của các đồng sở hữu với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ;

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản bàn giao là giá trị tài sản quy định tại quyết định giao quyền và được xác định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và Thông tư số 10/2019/TT-BTC. Quyền sở hữu cửa nhà nước là phần tài sản tương ứng với phần vốn đóng góp tại nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách nhà nước hỗ trợ;

5. Sau khi nhận tài sản theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 31 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, Điều 41 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và các yêu cầu sau:

a) Hằng năm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập. Thời hạn nộp báo cáo là 30 ngày kể từ ngày quyết toán thuế thu nhập theo quy định;

b) Bảo đảm quyền lợi của nhà nước thông qua việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả được giao quyền sử dụng theo quy định tại quyết định giao quyền.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các quyền sau:

a) Thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng theo đúng quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ, pháp luật sở hữu trí tuệ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định giao quyền từ đại diện chủ sở hữu nhà nước;

b) Hưởng phần phân chia lợi nhuận tạo ra từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Hưởng các ưu đãi của Nhà nước về hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các nghĩa vụ sau:

a) Khai thác có hiệu quả quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Đăng ký bảo hộ, khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được giao quyền sở hữu; thực hiện những nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về hiệu quả khai thác, chuyển giao, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

d) Thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 9 Thông tư 02/2020/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2020
Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 02/2020/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2020
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
...
Điều 10. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho nhà nước được thực hiện khi tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nhận giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ, tiến hành thương mại hóa kết quả nhiệm vụ và có lợi nhuận thu được sau thuế theo nguyên tắc quy định tại điểm đ khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

2. Phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho nhà nước được thực hiện như sau:

a) Mức thù lao trả cho tác giả:

a1) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;

a2) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả theo thỏa thuận tại hợp đồng ký kết giũa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức, cá nhân chủ trì, hợp đồng ký kết giữa các đồng sở hữu với mức thù lao tối thiểu là 30% lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Mức chia cho tổ chức trung gian, người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận giữa các bên không quá 10% lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp không có thỏa thuận về môi giới thì áp dụng mức 10%;

c) Sau khi phân chia cho tác giả và người môi giới (nếu có), phần lợi nhuận còn lại chia cho đại diện chủ sở hữu nhà nước tương ứng với tỷ lệ vốn nhà nước đóng góp vào nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

d) Sau khi phân chia cho các bên liên quan theo quy định tại điểm a, b, c khoản này, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ sử dụng phần lợi nhuận còn lại như sau:

d1) Dành đến 50% phần lợi nhuận còn lại sau khi chia để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

d2) Số lợi nhuận còn lại sau khi dành đến 50% đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 42. Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
...
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để hoàn thiện, phát triển công nghệ nhằm thương mại hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Việc phân chia lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa quy định tại Khoản này phải được thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đó với chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu nhà nước kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với mức độ đóng góp của từng bên.
Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 02/2020/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2020
Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
...
Chương II TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI, ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

Điều 6. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập

Đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và quy định về số lượng người làm việc tối thiểu tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:
...
4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021
Điều kiện sắp xếp, kiện toàn các tổ chức khoa học và công nghệ công lập dưới hình thức sáp nhập được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
...
Chương II TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI, ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
...
Điều 7. Điều kiện sắp xếp, kiện toàn các tổ chức khoa học và công nghệ công lập dưới hình thức sáp nhập

1. Tổ chức bị sáp nhập

Không đáp ứng được một trong các điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Tổ chức nhận sáp nhập

a) Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.

b) Ngoài ra tổ chức nhận sáp nhập cần đáp ứng các yêu cầu sau:

b1) Có chức năng, nhiệm vụ, hoặc đã được bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bị sáp nhập hoặc có lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ tương đồng với tổ chức bị sáp nhập;

b2) Có năng lực tiếp nhận toàn bộ hoặc một phần nhân lực, tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các tổ chức bị sáp nhập;

b3) Có phương án tiếp tục hoạt động với chức năng, nhiệm vụ sau khi sắp xếp kiện toàn tổ chức bảo đảm chất lượng, hiệu quả được cáp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Mức độ tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập sau sáp nhập

a) Sáp nhập các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập sau sáp nhập phải bảo đảm mức độ tự chủ về tài chính không thấp hơn mức độ tự chủ về tài chính cao nhất của các tổ chức thực hiện sáp nhập tại thời điểm bắt đầu tiến hành hoạt động sáp nhập.

b) Sáp nhập các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư này

Mức độ tự chủ về tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập sau sáp nhập thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

c) Sáp nhập các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này với các tổ chức thuộc quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư này

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập sau sáp nhập phải bảo đảm mức độ tự chủ về tài chính không thấp hơn mức độ tự chủ về tài chính cao nhất của các tổ chức thực hiện sáp nhập tại thời điểm bắt đầu tiến hành hoạt động sáp nhập.

Xem nội dung VB
Điều 13. Sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ

1. Một hoặc một số tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một tổ chức khoa học và công nghệ khác (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại và xóa tên trong sổ đăng ký đối với tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập.

2. Thủ tục sáp nhập

a) Các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan chuẩn bị thỏa thuận sáp nhập và dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập thành phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.

b) Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan thông qua thỏa thuận sáp nhập, Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo thỏa thuận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua.

c) Sau khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập.
Điều kiện sắp xếp, kiện toàn các tổ chức khoa học và công nghệ công lập dưới hình thức sáp nhập được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021
Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
...
Điều 9. Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Tổ chức bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

b) Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

c) Không đáp ứng được một trong các điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điều 6 Thông tư này.

d) Ba năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bị đánh giá hoạt động không hiệu quả trong 3 năm liên tiếp tại báo cáo đánh do tổ chức đánh giá độc lập thực hiện đánh giá theo quy định tại Điều 18 Luật Khoa học và công nghệ và Thông tư số 18/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đánh giá hoạt động và chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập: tổ chức chỉ thực hiện giải thể sau khi phương án bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 16. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là việc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Việc giải thể tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

a) Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có); thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 (sáu) tháng, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tổ chức thanh lý tài sản tổ chức khoa học và công nghệ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các chủ nợ (nếu có), người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong tổ chức khoa học và công nghệ và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ (nếu có). Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được đăng ít nhất trên một tờ báo in ở địa phương nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) số liên tiếp hoặc trang tin điện tử của Bộ, ngành hoặc tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ, người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi thông báo về việc hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Điểm b Khoản này và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ xóa tên tổ chức khoa học và công nghệ trong sổ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021
Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
...
Điều 9. Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Tổ chức bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

b) Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

c) Không đáp ứng được một trong các điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điều 6 Thông tư này.

d) Ba năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bị đánh giá hoạt động không hiệu quả trong 3 năm liên tiếp tại báo cáo đánh do tổ chức đánh giá độc lập thực hiện đánh giá theo quy định tại Điều 18 Luật Khoa học và công nghệ và Thông tư số 18/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đánh giá hoạt động và chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập: tổ chức chỉ thực hiện giải thể sau khi phương án bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 16. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là việc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Việc giải thể tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

a) Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có); thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 (sáu) tháng, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tổ chức thanh lý tài sản tổ chức khoa học và công nghệ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các chủ nợ (nếu có), người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong tổ chức khoa học và công nghệ và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ (nếu có). Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được đăng ít nhất trên một tờ báo in ở địa phương nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) số liên tiếp hoặc trang tin điện tử của Bộ, ngành hoặc tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ, người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi thông báo về việc hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Điểm b Khoản này và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ xóa tên tổ chức khoa học và công nghệ trong sổ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CHUYÊN MÔN PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 3. Chức danh thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 4. Hệ số lao động khoa học của các chức danh
...
Điều 5. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ
...
Điều 6. Thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ
...
Điều 7. Thuê chuyên gia trong nước, chuyên gia ngoài nước phối hợp nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 8. Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC VÍ DỤ VỀ CÁCH XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI TIẾT THÙ LAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi ngành, lĩnh vực;

c) Có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ, ngành.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CHUYÊN MÔN PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 3. Chức danh thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 4. Hệ số lao động khoa học của các chức danh
...
Điều 5. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ
...
Điều 6. Thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ
...
Điều 7. Thuê chuyên gia trong nước, chuyên gia ngoài nước phối hợp nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 8. Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC VÍ DỤ VỀ CÁCH XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI TIẾT THÙ LAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh;

c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

b) Đề án khoa học cấp tỉnh;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CHUYÊN MÔN PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 3. Chức danh thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 4. Hệ số lao động khoa học của các chức danh
...
Điều 5. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ
...
Điều 6. Thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ
...
Điều 7. Thuê chuyên gia trong nước, chuyên gia ngoài nước phối hợp nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 8. Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC VÍ DỤ VỀ CÁCH XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI TIẾT THÙ LAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:

1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

2. Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi sự nghiệp KHCN thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương III NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

Điều 21. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Yêu cầu chung: Phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Bộ; giải quyết các vấn đề KHCN của đơn vị thuộc Bộ; có tính tiên tiến, khả thi, hiệu quả, phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực.

2. Yêu cầu đối với đề tài: Đáp ứng yêu cầu về cơ sở khoa học, thực tiễn, giải pháp KHCN phục vụ công tác quản lý, yêu cầu của đơn vị, của Bộ.

3. Yêu cầu đối với dự án: Giải quyết được những vấn đề về ứng dụng, chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất, mô hình tiên tiến phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; nâng cao trình độ KHCN của cơ quan, đơn vị.

Điều 22. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì: tổ chức chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Yêu cầu đối với cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ: cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở phải đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Thông tư này.

Điều 23. Xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Căn cứ xác định nhiệm vụ

a) Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực;

b) Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đề xuất.

2. Trình tự xác định nhiệm vụ

a) Đơn vị trực thuộc Bộ thông báo đề xuất nhiệm vụ;

b) Tổ chức, cá nhân gửi phiếu đề xuất về đơn vị trực thuộc Bộ để tổng hợp, xử lý. Phiếu đề xuất đề tài theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở hoặc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập để xác định danh mục nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở; quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở. Thành phần Hội đồng, nguyên tắc, phương thức làm việc, phiên họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;

d) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ tổng hợp gửi Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát, tổng hợp trình Bộ phê duyệt danh mục theo Mẫu 09 ban hành theo Thông tư này.

Điều 24. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ được giao nhiệm vụ, thông báo công khai danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở để tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ trong thời hạn 15 ngày để tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.

2. Thành phần hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này.

3. Mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn

a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ, đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở; Thành phần mở hồ sơ do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định;

b) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng yêu cầu về thời gian nộp, thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Kết quả mở hồ sơ được lập thành Biên bản theo Mẫu 20 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở. Đối với các hồ sơ không hợp lệ, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.

4. Hội đồng tư vấn, tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí

a) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thành lập Hội đồng tư vấn, tuyển chọn, giao trực tiếp. Thành phần Hội đồng, trình tự thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;

b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thành lập Tổ thẩm định kinh phí. Thành phần Tổ thẩm định gồm lãnh đạo đơn vị làm tổ trưởng, đại diện bộ phận quản lý KHCN, quản lý tài chính, đại diện Hội đồng quy định tại điểm a khoản này; trình tự thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

c) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở theo biên bản và kết luận của Hội đồng tư vấn, kèm theo bản tiếp thu, giải trình; gửi đơn vị trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở để tổ chức thẩm định kinh phí.

Điều 25. Phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức chủ trì, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có kết quả tư vấn của Hội đồng, kết quả thẩm định của Tổ thẩm định, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi về đơn vị trực thuộc Bộ.

Hồ sơ gồm: Thuyết minh nhiệm vụ đã hoàn thiện, dự toán kinh phí chi tiết, báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng và Tổ thẩm định kinh phí; các tài liệu khác có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ tổng hợp danh mục kèm theo dự toán kinh phí từng nhiệm vụ trình Bộ xem xét, ký phê duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

3. Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp trình Bộ phê duyệt theo Mẫu 56 ban hành theo Thông tư này.

4. Căn cứ Quyết định phê duyệt nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, đơn vị trực thuộc Bộ công bố công khai kết quả phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở trên cổng thông tin điện tử của đơn vị và cổng thông tin điện tử của Bộ.

Điều 26. Phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi nhiệm vụ được phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị gửi hồ sơ (bao gồm: thuyết minh nhiệm vụ, quyết định phê duyệt và hợp đồng) về Bộ qua Hệ thống quản lý KHCN của Bộ.

Điều 27. Kiểm tra, đánh giá, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định việc kiểm tra, đánh giá; xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá; chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở do mình quản lý theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

2. Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá, xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá; chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.

Điều 28. Đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu

a) Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở gửi đến đơn vị trực thuộc Bộ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao gồm cả thời gian gia hạn thực hiện nhiệm vụ (nếu có);

b) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở gồm: Văn bản đề nghị đánh giá nghiệm thu; Báo cáo tổng hợp kết quả; các sản phẩm theo yêu cầu của hợp đồng; các tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

a) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu. Trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định thành lập Tổ chuyên gia để đánh giá, nghiệm thu các sản phẩm đo kiểm của nhiệm vụ;

b) Thành phần Hội đồng nghiệm thu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

c) Nguyên tắc, phương thức, trình tự họp Hội đồng nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

3. Các quy định về hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

4. Phiên họp Hội đồng nghiệm thu; mẫu phiếu nhận xét, đánh giá, nghiệm thu; yêu cầu đánh giá của Hội đồng nghiệm thu; nội dung đánh giá và thang điểm đánh giá; nguyên tắc chấm điểm và xếp loại nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

5. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả thực hiện theo các quy định tại Điều 19 Thông tư này. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quyết định công nhận thực hiện kết quả nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

6. Việc đăng ký, lưu giữ, cập nhật thông tin nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:

1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

2. Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi sự nghiệp KHCN thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CHUYÊN MÔN PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 3. Chức danh thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 4. Hệ số lao động khoa học của các chức danh
...
Điều 5. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ
...
Điều 6. Thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ
...
Điều 7. Thuê chuyên gia trong nước, chuyên gia ngoài nước phối hợp nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 8. Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC VÍ DỤ VỀ CÁCH XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI TIẾT THÙ LAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:

1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

2. Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi sự nghiệp KHCN thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương III NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

Điều 21. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Yêu cầu chung: Phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Bộ; giải quyết các vấn đề KHCN của đơn vị thuộc Bộ; có tính tiên tiến, khả thi, hiệu quả, phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực.

2. Yêu cầu đối với đề tài: Đáp ứng yêu cầu về cơ sở khoa học, thực tiễn, giải pháp KHCN phục vụ công tác quản lý, yêu cầu của đơn vị, của Bộ.

3. Yêu cầu đối với dự án: Giải quyết được những vấn đề về ứng dụng, chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất, mô hình tiên tiến phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; nâng cao trình độ KHCN của cơ quan, đơn vị.

Điều 22. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì: tổ chức chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Yêu cầu đối với cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ: cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở phải đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Thông tư này.

Điều 23. Xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Căn cứ xác định nhiệm vụ

a) Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực;

b) Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đề xuất.

2. Trình tự xác định nhiệm vụ

a) Đơn vị trực thuộc Bộ thông báo đề xuất nhiệm vụ;

b) Tổ chức, cá nhân gửi phiếu đề xuất về đơn vị trực thuộc Bộ để tổng hợp, xử lý. Phiếu đề xuất đề tài theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở hoặc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập để xác định danh mục nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở; quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở. Thành phần Hội đồng, nguyên tắc, phương thức làm việc, phiên họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;

d) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ tổng hợp gửi Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát, tổng hợp trình Bộ phê duyệt danh mục theo Mẫu 09 ban hành theo Thông tư này.

Điều 24. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ được giao nhiệm vụ, thông báo công khai danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở để tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ trong thời hạn 15 ngày để tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.

2. Thành phần hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này.

3. Mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn

a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ, đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở; Thành phần mở hồ sơ do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định;

b) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng yêu cầu về thời gian nộp, thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Kết quả mở hồ sơ được lập thành Biên bản theo Mẫu 20 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở. Đối với các hồ sơ không hợp lệ, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.

4. Hội đồng tư vấn, tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí

a) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thành lập Hội đồng tư vấn, tuyển chọn, giao trực tiếp. Thành phần Hội đồng, trình tự thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;

b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thành lập Tổ thẩm định kinh phí. Thành phần Tổ thẩm định gồm lãnh đạo đơn vị làm tổ trưởng, đại diện bộ phận quản lý KHCN, quản lý tài chính, đại diện Hội đồng quy định tại điểm a khoản này; trình tự thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

c) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở theo biên bản và kết luận của Hội đồng tư vấn, kèm theo bản tiếp thu, giải trình; gửi đơn vị trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở để tổ chức thẩm định kinh phí.

Điều 25. Phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức chủ trì, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có kết quả tư vấn của Hội đồng, kết quả thẩm định của Tổ thẩm định, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi về đơn vị trực thuộc Bộ.

Hồ sơ gồm: Thuyết minh nhiệm vụ đã hoàn thiện, dự toán kinh phí chi tiết, báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng và Tổ thẩm định kinh phí; các tài liệu khác có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ tổng hợp danh mục kèm theo dự toán kinh phí từng nhiệm vụ trình Bộ xem xét, ký phê duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

3. Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp trình Bộ phê duyệt theo Mẫu 56 ban hành theo Thông tư này.

4. Căn cứ Quyết định phê duyệt nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, đơn vị trực thuộc Bộ công bố công khai kết quả phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở trên cổng thông tin điện tử của đơn vị và cổng thông tin điện tử của Bộ.

Điều 26. Phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi nhiệm vụ được phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị gửi hồ sơ (bao gồm: thuyết minh nhiệm vụ, quyết định phê duyệt và hợp đồng) về Bộ qua Hệ thống quản lý KHCN của Bộ.

Điều 27. Kiểm tra, đánh giá, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định việc kiểm tra, đánh giá; xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá; chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở do mình quản lý theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

2. Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá, xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá; chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.

Điều 28. Đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu

a) Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở gửi đến đơn vị trực thuộc Bộ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao gồm cả thời gian gia hạn thực hiện nhiệm vụ (nếu có);

b) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở gồm: Văn bản đề nghị đánh giá nghiệm thu; Báo cáo tổng hợp kết quả; các sản phẩm theo yêu cầu của hợp đồng; các tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

a) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu. Trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định thành lập Tổ chuyên gia để đánh giá, nghiệm thu các sản phẩm đo kiểm của nhiệm vụ;

b) Thành phần Hội đồng nghiệm thu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

c) Nguyên tắc, phương thức, trình tự họp Hội đồng nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

3. Các quy định về hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

4. Phiên họp Hội đồng nghiệm thu; mẫu phiếu nhận xét, đánh giá, nghiệm thu; yêu cầu đánh giá của Hội đồng nghiệm thu; nội dung đánh giá và thang điểm đánh giá; nguyên tắc chấm điểm và xếp loại nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

5. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả thực hiện theo các quy định tại Điều 19 Thông tư này. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quyết định công nhận thực hiện kết quả nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

6. Việc đăng ký, lưu giữ, cập nhật thông tin nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:

1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

2. Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi sự nghiệp KHCN thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CHUYÊN MÔN PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 3. Chức danh thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 4. Hệ số lao động khoa học của các chức danh
...
Điều 5. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ
...
Điều 6. Thuê lao động phổ thông phục vụ triển khai nhiệm vụ
...
Điều 7. Thuê chuyên gia trong nước, chuyên gia ngoài nước phối hợp nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 8. Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC VÍ DỤ VỀ CÁCH XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI TIẾT THÙ LAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:

1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

2. Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi sự nghiệp KHCN thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương III NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

Điều 21. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Yêu cầu chung: Phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Bộ; giải quyết các vấn đề KHCN của đơn vị thuộc Bộ; có tính tiên tiến, khả thi, hiệu quả, phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực.

2. Yêu cầu đối với đề tài: Đáp ứng yêu cầu về cơ sở khoa học, thực tiễn, giải pháp KHCN phục vụ công tác quản lý, yêu cầu của đơn vị, của Bộ.

3. Yêu cầu đối với dự án: Giải quyết được những vấn đề về ứng dụng, chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất, mô hình tiên tiến phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; nâng cao trình độ KHCN của cơ quan, đơn vị.

Điều 22. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì: tổ chức chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Yêu cầu đối với cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ: cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở phải đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Thông tư này.

Điều 23. Xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Căn cứ xác định nhiệm vụ

a) Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực;

b) Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đề xuất.

2. Trình tự xác định nhiệm vụ

a) Đơn vị trực thuộc Bộ thông báo đề xuất nhiệm vụ;

b) Tổ chức, cá nhân gửi phiếu đề xuất về đơn vị trực thuộc Bộ để tổng hợp, xử lý. Phiếu đề xuất đề tài theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở hoặc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập để xác định danh mục nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở; quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở. Thành phần Hội đồng, nguyên tắc, phương thức làm việc, phiên họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;

d) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ tổng hợp gửi Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát, tổng hợp trình Bộ phê duyệt danh mục theo Mẫu 09 ban hành theo Thông tư này.

Điều 24. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ được giao nhiệm vụ, thông báo công khai danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở để tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ trong thời hạn 15 ngày để tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.

2. Thành phần hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này.

3. Mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn

a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ, đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở; Thành phần mở hồ sơ do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định;

b) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng yêu cầu về thời gian nộp, thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Kết quả mở hồ sơ được lập thành Biên bản theo Mẫu 20 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở. Đối với các hồ sơ không hợp lệ, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.

4. Hội đồng tư vấn, tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí

a) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thành lập Hội đồng tư vấn, tuyển chọn, giao trực tiếp. Thành phần Hội đồng, trình tự thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;

b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thành lập Tổ thẩm định kinh phí. Thành phần Tổ thẩm định gồm lãnh đạo đơn vị làm tổ trưởng, đại diện bộ phận quản lý KHCN, quản lý tài chính, đại diện Hội đồng quy định tại điểm a khoản này; trình tự thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

c) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở theo biên bản và kết luận của Hội đồng tư vấn, kèm theo bản tiếp thu, giải trình; gửi đơn vị trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở để tổ chức thẩm định kinh phí.

Điều 25. Phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức chủ trì, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có kết quả tư vấn của Hội đồng, kết quả thẩm định của Tổ thẩm định, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi về đơn vị trực thuộc Bộ.

Hồ sơ gồm: Thuyết minh nhiệm vụ đã hoàn thiện, dự toán kinh phí chi tiết, báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng và Tổ thẩm định kinh phí; các tài liệu khác có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ tổng hợp danh mục kèm theo dự toán kinh phí từng nhiệm vụ trình Bộ xem xét, ký phê duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

3. Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp trình Bộ phê duyệt theo Mẫu 56 ban hành theo Thông tư này.

4. Căn cứ Quyết định phê duyệt nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, đơn vị trực thuộc Bộ công bố công khai kết quả phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở trên cổng thông tin điện tử của đơn vị và cổng thông tin điện tử của Bộ.

Điều 26. Phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi nhiệm vụ được phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị gửi hồ sơ (bao gồm: thuyết minh nhiệm vụ, quyết định phê duyệt và hợp đồng) về Bộ qua Hệ thống quản lý KHCN của Bộ.

Điều 27. Kiểm tra, đánh giá, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định việc kiểm tra, đánh giá; xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá; chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở do mình quản lý theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

2. Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá, xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá; chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.

Điều 28. Đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu

a) Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở gửi đến đơn vị trực thuộc Bộ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao gồm cả thời gian gia hạn thực hiện nhiệm vụ (nếu có);

b) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở gồm: Văn bản đề nghị đánh giá nghiệm thu; Báo cáo tổng hợp kết quả; các sản phẩm theo yêu cầu của hợp đồng; các tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

a) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu. Trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quyết định thành lập Tổ chuyên gia để đánh giá, nghiệm thu các sản phẩm đo kiểm của nhiệm vụ;

b) Thành phần Hội đồng nghiệm thu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

c) Nguyên tắc, phương thức, trình tự họp Hội đồng nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

3. Các quy định về hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

4. Phiên họp Hội đồng nghiệm thu; mẫu phiếu nhận xét, đánh giá, nghiệm thu; yêu cầu đánh giá của Hội đồng nghiệm thu; nội dung đánh giá và thang điểm đánh giá; nguyên tắc chấm điểm và xếp loại nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

5. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả thực hiện theo các quy định tại Điều 19 Thông tư này. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quyết định công nhận thực hiện kết quả nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở.

6. Việc đăng ký, lưu giữ, cập nhật thông tin nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:

1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

2. Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 23/06/2023
Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi sự nghiệp KHCN thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN và Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều và thay thế một số biểu mẫu của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 6 như sau:

“c) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, ngoài Bảng danh sách nhân lực theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, phải có thêm các tài liệu sau đây:

- Đối với nhân lực chính thức:

+ Đơn đề nghị được làm việc chính thức theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao (có chứng thực) các văn bằng đào tạo.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận có quyền yêu cầu xuất trình bản gốc giấy tờ liên quan đến hồ sơ cá nhân đó để đối chứng.

- Đối với nhân lực kiêm nhiệm:

+ Đơn đề nghị được làm việc kiêm nhiệm theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao (có chứng thực) các văn bằng đào tạo.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận có quyền yêu cầu xuất trình bản gốc giấy tờ liên quan đến hồ sơ cá nhân đó để đối chứng.”.
...
Mẫu 9 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC LÀM VIỆC CHÍNH THỨC
...
Mẫu 10 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC LÀM VIỆC KIÊM NHIỆM

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:

1. Điều lệ tổ chức và hoạt động

a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.

Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

d) Người đại diện.

đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.

e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.

Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.

g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.

h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.

i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).

k) Cam kết tuân thủ pháp luật.

2. Nhân lực khoa học và công nghệ

a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.

Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.

b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật

Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
...
Chương II NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Mục 1. XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẶT HÀNG

Điều 7. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp bộ
....
Điều 8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ
...
Điều 9. Phê duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp bộ và thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC CHỦ TRÌ VÀ CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 10. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Nhận xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp, thông báo kết quả và thẩm định kinh phí
...
Điều 12. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 13. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Điều chỉnh nhiệm vụ KHCN
...
Điều 16. Chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 18. Họp nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
...
Điều 19. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu trữ và công nhận kết quả
...
Điều 20. Thu thập, công bố thông tin nhiệm vụ KHCN

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/09/2025