Tải file Quyết định 2345/QĐ-BTC công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế?
Nội dung chính
Tải file Quyết định 2345/QĐ-BTC công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế của Bộ Tài chính?
Ngày 03/7/2025, Bộ Tài chính ra Quyết định 2345/QĐ-BTC năm 2025 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.
>> Tải file Quyết định 2345/QĐ-BTC công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế của Bộ Tài chính TẠI ĐÂY
Theo đó, Bộ Tài chính công bố 04 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực quản lý Thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính như sau:
STT | Tên thủ tục hành chính | Lĩnh vực | Cơ quan giải quyết |
1 | Thủ tục kê khai và nộp thuế đã khấu trừ đối với các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử | Thuế | Cục Thuế/Chi cục Thuế |
2 | Thủ tục kê khai, nộp thuế của hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán | Thuế | Cục Thuế/Chi cục Thuế |
3 | Thủ tục kê khai, nộp thuế đối với cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán | Thuế | Cục Thuế/Chi cục Thuế |
4 | Thủ tục hoàn thuế của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử | Thuế | Cục Thuế/Chi cục Thuế |
Trên đây là thông tin về Tải file Quyết định 2345/QĐ-BTC công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế của Bộ Tài chính?
Tải file Quyết định 2345/QĐ-BTC công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế của Bộ Tài chính? (Hình từ Internet)
Thủ tục hoàn thuế đối với hộ cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử từ ngày 1/7/2025 ra sao?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định về thủ tục hoàn thuế đối với hộ cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử từ ngày 1/7/2025 như sau:
(1) Trường hợp hộ, cá nhân đã được tổ chức quy định tại Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP thực hiện khấu trừ và nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 5 Nghị định 117/2025/NĐ-CP đối với các giao dịch phát sinh trong năm nhưng có mức doanh thu năm của toàn bộ hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với số thuế nộp thừa sau khi tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử đã hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử của năm tính thuế.
(2) Trường hợp hộ, cá nhân đã nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với các giao dịch phát sinh trong năm theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định 117/2025/NĐ-CP nhưng có mức doanh thu năm của toàn bộ hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với số thuế nộp thừa.
(3) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế: Văn bản đề nghị hoàn thuế của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 03/CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP.
(4) Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi hộ, cá nhân cư trú (nơi ở hiện tại/tạm trú/thường trú).
Quản lý rủi ro trong quản lý thuế hiện nay thế nào?
Căn cứ Điều 9 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về quản lý rủi ro trong quản lý thuế hiện nay như sau:
(1) Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
(2) Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong khai thuế, hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
(3) Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế gồm nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
(4) Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế được quy định như sau:
- Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế được thực hiện dựa trên hệ thống các tiêu chí, thông tin về lịch sử quá trình hoạt động của người nộp thuế, quá trình tuân thủ pháp luật và mối quan hệ hợp tác với cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện pháp luật về thuế và mức độ vi phạm pháp luật về thuế;
- Phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan quản lý thuế xem xét các nội dung có liên quan, gồm thông tin về dấu hiệu rủi ro; dấu hiệu, hành vi vi phạm trong quản lý thuế; thông tin về kết quả hoạt động nghiệp vụ của cơ quan quản lý thuế, cơ quan khác có liên quan theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019;
- Cơ quan quản lý thuế sử dụng kết quả đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và kết quả phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế để áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
(5) Cơ quan quản lý thuế ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
(6) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.