Tải file Quyết định 225/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Vĩnh Long
Mua bán nhà đất tại Vĩnh Long
Nội dung chính
Tải file Quyết định 225/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Vĩnh Long
Ngày 07/11/2025, UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định 225/2025/QĐ-UBND về ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Theo đó, Quyết định 225/2025/QĐ-UBND có phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng như sau:
(1) Phạm vi điều chỉnh: Quyết định 225/2025/QĐ-UBND ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(2) Đối tượng áp dụng:
- Các cá nhân thuê nhà ở công vụ;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, vận hành nhà ở công vụ.
Tại Điều 2 Quyết định 225/2025/QĐ-UBND quy định về khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Vĩnh Long (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:
- Khung giá tối thiểu: 5.000 đồng/m²/tháng.
- Khung giá tối đa: 10.000 đồng/m²/tháng.
>>> Tải file Quyết định 225/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Vĩnh Long

Tải file Quyết định 225/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Vĩnh Long (Hình từ Internet)
Tổ chức thực hiện ban hành Khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Vĩnh Long
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 225/2025/QĐ-UBND nêu cụ thể về việc tổ chức thực hiện ban hành Khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Vĩnh Long như sau:
(1) Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh khung giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh khi có biến động giá (tăng hơn 10%) hoặc không phù hợp với thực tế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Tiếp nhận, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc về khung giá cho thuê nhà ở công vụ, báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
(2) Đơn vị quản lý, vận hành nhà ở công vụ: báo cáo đột xuất hoặc định kỳ hằng năm theo yêu cầu của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các xã, phường về các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định.
Quyết định 225/2025/QĐ-UBND ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Vĩnh Long có hiệu lực từ khi nào?
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 225/2025/QĐ-UBND quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2025.
3. Bãi bỏ Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ tại đường Lò Hột, khóm 1, phường 5, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Như vậy, Quyết định 225/2025/QĐ-UBND ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Vĩnh Long có hiệu lực từ ngày 07 tháng 11 năm 2025.
Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 71 Luật Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025), các đối tượng được thuê nhà ở công vụ tại Huế gồm:
(1) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
(2) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại (1) được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
(3) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại (1) và (2) được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
(4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân;
(5) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
(6) Tổng công trình sư theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định khác của pháp luật có liên quan;
(7) Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc trường hợp nêu trên được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
