Tải file Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất TPHCM năm 2026
Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Tải file Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất TPHCM năm 2026
UBND TPHCM đang lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết của HĐND Thành phố quy định về Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất TPHCM năm 2026, bảng giá đất TPHCM năm 2026 được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
- Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Đối tượng áp dụng gồm:
- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thẩm định, quyết định bảng giá đất; cơ quan, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể.
- Tổ chức tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Tải file Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất TPHCM năm 2026

Tải file Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất TPHCM năm 2026 (Hình từ Internet)
Mục đích ban hành Nghị quyết bảng giá đất TPHCM năm 2026
Theo khoản 1 Mục II Tờ trình 13372/TTr-STNMT-KTĐ năm 2025, mục đích ban hành Nghị quyết bảng giá đất TPHCM năm 2026 để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026 trên địa bàn Thành phố nhằm mục đích: thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2024, cũng như từ nhu cầu thực tiễn trong việc quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố, công tác xây dựng bảng giá các loại đất càng cần thiết hơn sau khi sáp nhập 3 địa phương gồm Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thành Thành phố Hồ Chí Minh mới hiện tại, trước đây, tại mỗi tỉnh đều đang áp dụng bảng giá đất riêng, được xây dựng và áp dụng đến hết 31/12/2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024.
Do đó, việc xây dựng Bảng giá các loại đất lần đầu, công bố và áp dụng từ 01/01/2026 trên địa bàn Thành phố sẽ đảm bảo sự nhất quán, thống nhất trong việc quản lý đất đai trong toàn Thành phố, hoàn thiện hơn về những hạn chế còn tồn tại trong Bảng giá các loại đất riêng biệt ở các khu vực trước khi sáp nhập.
Theo quy định Luật Đất đai 2024, Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ cho 12 trường hợp, trong đó:
- 04 trường hợp tiếp tục áp dụng bảng giá tương tự Luật Đất đai 2013 là (1) Tính thuế sử dụng đất; (2) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; (3) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và (4) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai (Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024).
- 02 trường hợp áp dụng gần như tương tự Luật Đất đai 2013, tuy nhiên không phân biệt trong hay ngoài hạn mức là (5) tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của gia đình, cá nhân; (6) chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân (Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024).
- 07 trường hợp áp dụng hoàn toàn mới so với Luật Đất đai 2013 gồm (7) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; (8) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân; (9) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
(10) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; (11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; (12) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê và (13) Xác định giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở (khoản 3 Điều 111 và khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024)
