Quy định về trí tuệ nhân tạo từ 2026 theo Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
Nội dung chính
Quy định về trí tuệ nhân tạo từ 2026 theo Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
Ngày 14/6/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua Luật Công nghiệp công nghệ số 2025.
Theo Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định về trí tuệ nhân tạo từ 2026 như sau:
* Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo
1. Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo:
(i) Phục vụ sự thịnh vượng và hạnh phúc của con người, lấy con người làm trung tâm, nâng cao năng suất, hiệu quả công việc, thúc đẩy thông minh hóa; tiếp cận bao trùm, linh hoạt, công bằng và không phân biệt đối xử; tôn trọng các giá trị đạo đức, dân tộc; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tồ chức, cá nhân;
(ii) Bảo đảm minh bạch, trách nhiệm giải trình, khả năng giải thích được; bảo đảm không vượt qua tẩm kiểm soát của con người;
(iii) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng;
(iv) Bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân;
(v) Bảo đảm khả năng kiểm soát thuật toán, mô hình trí tuệ nhân tạo;
(vi) Kiểm soát rủi ro trong suốt vòng đời của hệ thống trí tuệ nhân tạo;
(vii) Bảo đảm tuân thủ pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật khác có liên quan.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ căn cứ tình hình thực tiễn để hướng dẫn nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo trong các ngành, lĩnh vực được phân công quy định tại Điều này.
(Căn cứ Điều 41 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025)
* Chiến lược nghiên cứu,phát triển và úng dụng trí tuệ nhân tạo
1. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xu thế công nghệ toàn cầu; điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của quốc gia nhằm nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành, lĩnh vực bảo đảm hiệu quả, bền vững và có trách nhiệm.
2. Nội dung cơ bản của Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo:
(i) Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu;
(ii) Nhiệm vụ;
(iii) Giải pháp thực hiện;
(iv) Chương trình, đề án, dự án trọng điểm;
(v) Kế hoạch, nguồn lực thực hiện.
3. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo được xây dựng theo từng thời kỳ và có kế hoạch triển khai hẳng năm.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, 24 chính quyền địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
(Căn cứ Điều 42 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025)
* Quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo
1. Hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao là hệ thống trí tuệ nhân tạo trong một số trường hợp sử dụng có khả năng gây ra rủi ro, tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe con người, quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích công cộng và trật tự, an toàn xã hội, trừ một trong các trường hợp sau:
(i) Nhằm thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể, tác động trong phạm vi hẹp;
(ii) Nhằm hỗ trợ con người trong việc tối ưu hóa kết quả công việc;
(iii) Nhằm thực hiện kiểm tra lỗi của các công việc do con người hoàn thành trước đó và không nhằm mục đích thay thế quyết định của con người.
2. Hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn là hệ thống trí tuệ nhân tạo được sử dụng đa mục đích, có số lượng người sử dụng lớn, số lượng tham số lớn, khối lượng dữ liệu lớn.
3. Yêu cầu quản lý đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 bao gồm:
(i) Yêu cầu kỹ thuật;
(ii) Minh bạch trong lưu trữ và cung cấp thông tin;
(iii) Quản trị dữ liệu;
(iv) Giám sát, kiểm tra;
(v) An toàn, an ninh mạng;
(vi) Yêu cầu cần thiết khác.
4. Chính phủ quy định chỉ tiết khoản 3 Điều 43 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 theo yêu cầu quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo của từng ngành, lĩnh vực.
(Căn cứ Điều 43 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025)
Quy định về trí tuệ nhân tạo từ 2026 theo Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 (Hình từ Internet)
* Quy định dấu hiệu nhận dạng đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo
1. Hệ thống trí tuệ nhân tạo tương tác trực tiếp với con người phải có thông báo cho người sử dụng biết việc đang tương tác với hệ thống trí tuệ nhân tạo, trừ trường hợp người sử dụng hiển nhiên biết về việc đang tương tác với hệ thống trí tuệ nhân tạo.
2. Sản phẩm công nghệ số thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ số tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo phải có dấu hiệu nhận dạng để người sử dụng hoặc máy nhận biết.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
(i) Ban hành Danh mục sảnphẩm công nghệ số tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025;
(ii) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025.
(Căn cứ Điều 44 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025)
* Trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo
1. Chủ thể trong hoạt động phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo bao gồm:
(i) Chủ thể phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo là tồ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo;
(ii) Chủ thể cung cấp hệ thống trí tuệ nhân tạo là tổ chức, cá nhân đưa hệ thống trí tuệ nhân tạo ra thị trường dưới tên nhãn hiệu thuộc sở hữu của chính chủ thể đó;
(iii) Chủ thể triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo là tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo.
2. Chủ thể phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 41 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025.
3. Chủ thể cung cấp hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm:
(i) Tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 41 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025;
(ii) Tuân thủ quy định tại Điều 44 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025;
(iii) Tuân thủ yêu cầu quản lý quy định tại Điều 43 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 khi cung cấp hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao, hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn.
4. Chủ thể triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm:
(i) Tuân thủ nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025;
(ii) Tuân thủ yêu cầu quản lý quy định tại Điều 43 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 khi triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao, hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn.
(Căn cứ Điều 45 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025)
Quy định về trí tuệ nhân tạo theo Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 khi nào được áp dụng?
Căn cứ theo Điều 50 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 50. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các điều 11, 28 và 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Luật này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Luật này. Trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Luật này thì đối tượng được ưu đãi được áp dụng mức ưưu đãi có lợi nhất.
Như vậy, Quy định về trí tuệ nhân tạo theo Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 được áp dụng từ ngày 01/01/2026.