Quy định chuyển tiếp của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16/6/2025
Nội dung chính
Quy định chuyển tiếp của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16/6/2025
Ngày 16/6/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
Theo đó, quy định chuyển tiếp Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16/6/2025 được quy định như sau:
1. Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 năm 2027, các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định khác có liên quan của chính quyền địa phương các cấp phải được sửa đổi, bổ sung để bảo đảm phù hợp với tổ chức đơn vị hành chính, các nguyên tắc và các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
Kể từ ngày Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 có hiệu lực thi hành, để kịp thời thực hiện tổ chức chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 và đẩy mạnh phân quyền, phân cấp cho chính quyền địa phương trong một số lĩnh vực ưu tiên, cấp bách, giao Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền phân định lại nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương và điều chỉnh các quy định khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương để thống nhất áp dụng trong thời gian chưa sửa đổi, bổ sung các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và định kỳ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trường hợp liên quan đến luật, nghị quyết của Quốc hội thì báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
2. Trong thời gian cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo quy định tại (1) thì các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được tiếp tục thực hiện cho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế thừa các thỏa thuận quốc tế do Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, chịu trách nhiệm thực hiện việc điều chỉnh, cập nhật tên gọi mới của đơn vị hành chính trong các thỏa thuận quốc tế do Ủy ban nhân dân cấp huyện kỳ kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Khi chính quyền địa phương cấp huyện kết thúc hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện nhiệm kỳ 2021-2026 được bầu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ đại biểu ở phần địa giới hành chính thuộc đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp hoặc được cơ quan có thẩm quyền điều động, bố trí công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở đơn vị hành chính cấp xã đó để làm đại biểu của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 của đơn vị hành chính cấp xã tương ứng, trừ trường hợp quy định tại (5).
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ở các đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp để hình thành đặc khu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 kết thúc hoạt động kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
6. Kể từ ngày Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 có hiệu lực thi hành, số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp có thể nhiều hơn số lượng so với quy định. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 có hiệu lực thi hành, số lượng và việc bố trí lãnh đạo, quản lý ở đơn vị hành chính sau sắp xếp được thực hiện theo quy định.
7. Chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2025, Thường trực Hội đồng nhân dân, các cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải hoàn thành việc bản giao công việc, hồ sơ, tài liệu, tài chính, ngân sách, trụ sở, tài sản, cơ sở vật chất khác có liên quan cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bảo đảm hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan, không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các Tổ công tác để chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức việc bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu, tài chính, ngân sách, trụ sở, tài sản, cơ sở vật chất quy định tại khoản này.
8. Các công việc, thủ tục hành chính, các đơn thư khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi là công việc, thủ tục) của các cơ quan thuộc chính quyền địa phương cấp huyện đang giải quyết cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nếu đến thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà vẫn chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng sau đó phát sinh vẫn đề liên quan cần giải quyết thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện hoặc chính quyền địa phương cấp xã mới hình thành sau sắp xếp nơi phát sinh công việc, thủ tục có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan để tiếp tục giải quyết bảo đảm không làm gián đoạn công việc, không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp; trường hợp nội dung công việc, thủ tục có liên quan đến từ 02 đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau sắp xếp trở lên hoặc có nội dung phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm g khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 có trách nhiệm chỉ đạo việc giải quyết.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương được giao tại khoản 1 Điều này đã có quy định về việc giải quyết đối với các công việc, thủ tục quy định tại khoản này thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
9. Trường hợp cấn giải quyết các vấn đề phát sinh khi tổ chức chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp xã theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 thì thực hiện như sau:
- Chính phủ xem xét, ban hành văn bản giải quyết hoặc ủy quyền ban hành văn bản giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Quốc hội, định kỳ hằng quý bảo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất,
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản hoặc ủy quyền ban hành văn bản để giải quyết các vấn đề phát sinh trong pho nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản này có thể ban hành văn bản hành chính để hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh; đồng thời tổ chức xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh nội dung quy định tại văn bản hành chính hoặc nội dung đã ủy quyền ban hành.
Văn bản hành chính, văn bản được ban hành theo ủy quyền phải được cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó bãi bỏ ngay khi văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có hiệu lực thi hành;
- Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 hoặc kể từ ngày vẫn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành để thay thế có hiệu lực thi hành, tùy thuộc thời điểm nào đến trước.
10. Việc ban hành văn bản hành chính quy định tại điểm c khoản 9 Điều 54 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Mục đích ban hành văn bản hành chính là để kịp thời hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh do tổ chức chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp xã theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
- Nội dung hướng dẫn phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn;
- Không quy định thêm yêu cầu, điều kiện hoặc làm tăng thời gian giải quyết, phát sinh chỉ phí, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện;
- Văn bản hướng dẫn phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản và các hình thức phù hợp khác; đồng thời, phải được công khai tập trung trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thông tin của các cơ quan cấp tỉnh, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xãi đối với thông tin của các cơ quan cấp xã.
Quy định chuyển tiếp của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16/6/2025 (Hình từ Internet)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 khi nào có hiệu lực?
Căn cứ tại Điều 51 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 51. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
2. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Hội đồng nhân dân, các cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) kết thúc hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Theo đó, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 16/6/2025
