Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đồng Nai sau khi sáp nhập với Bình Phước
Nội dung chính
Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đồng Nai sau khi sáp nhập với Bình Phước
Ngày 19/6/2025, Văn phòng Chính phủ có Công văn 5348/VPCP-QHĐP về việc chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đồng Nai.
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình 108/TTr-UBND và Công văn 7436/UBND-THNC ngày 11 tháng 6 năm 2025 về xin chủ trương điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo trình tự, thủ tục rút gọn, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng có ý kiến như sau:
Tại phiên họp ngày 12 tháng 6 năm 2025 Kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khóa XV đã biểu quyết, thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, theo đó kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2025 tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai đã được sắp xếp thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai (có diện tích tự nhiên 12.737,18km²; quy mô dân số 4.491.408 người). Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai nghiên cứu, tổ chức lập, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau sắp xếp theo Nghị quyết nêu trên của Quốc hội) theo các quy định pháp luật hiện hành về quy hoạch.
Như vậy, theo Công văn 5348/VPCP-QHĐP, Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh Đồng Nai nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đồng Nai sau khi sáp nhập với Bình Phước.
Diện tích tỉnh Đồng Nai sau khi sáp nhập với Bình Phước
Ngày 12/6/2025, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh có hiệu lực từ ngày 12/6/2025. Theo Nghị quyết 202/2025/QH15, cả nước chính thức có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 06 thành phố.
Trong đó, tỉnh Đồng Nai sau khi sáp nhập với Bình Phước có diện tích là 12.737,18km2 với quy mô dân số là 4.491.408 người.
Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đồng Nai sau khi sáp nhập với Bình Phước (Hình từ Internet)
Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được quy định tại Quyết định 586/QĐ-TTg năm 2024.
Theo đó, mục tiêu phát triển đến năm 2030 trong quy hoạch tỉnh Đồng Nai như sau:
(1) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Đồng Nai trở thành tỉnh phát triển văn minh, hiện đại, tốc độ tăng trưởng cao, vượt qua ngưỡng thu nhập cao trong nhóm đầu của cả nước. Kinh tế phát triển năng động và đi đầu trong phát triển kinh tế hàng không, công nghiệp công nghệ cao, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, hệ thống đô thị phát triển đồng bộ, hiện đại, thông minh, bền vững, giàu bản sắc, đặc trưng là phát triển đô thị sân bay, đô thị sinh thái đẳng cấp quốc tế. Bản sắc văn hoá được bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái được bảo vệ, thích ứng với biến đổi khí hậu; quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc.
(2) Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 khoảng 10%/năm. GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 14.650 USD.
+ Cơ cấu kinh tế (GRDP) đến năm 2030: công nghiệp - xây dựng chiếm 59% (riêng công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 50%); khu vực dịch vụ chiếm 29%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 6%.
+ Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP từ 35-37%.
+ Đến năm 2030, đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng trên 60%.
- Về xã hội:
+ Quy mô dân số đến năm 2030 đạt khoảng 4 đến 4,2 triệu người.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội là 7%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 40%. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức dưới 2%.
+ Chỉ số phát triển con người HDI trên 0,85.
+ Số giường bệnh/vạn dân đạt 32 giường; số bác sỹ/vạn dân đạt 11 bác sỹ.
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 97%.
+ Phấn đấu đạt 400 sinh viên đại học trên 10.000 dân. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp học mầm non đạt 90%, cấp tiểu học đạt 80%, cấp trung học cơ sở đạt 85%, cấp trung học phổ thông đạt 90%. Duy trì 100% số trường mầm non, phổ thông ở vùng nông thôn đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt khoảng 70%.
+ 100% số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 3 huyện hoàn thành nông thôn mới kiểu mẫu; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Phấn đấu tỷ lệ dân số tại đô thị sử dụng nước sạch đạt chuẩn là 95%; tỷ lệ dân số tại nông thôn sử dụng nước sạch đạt chuẩn là 95%.
- Về tài nguyên và môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 27,4% đến năm 2030.
+ 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ 100% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định; 100% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: chủ động năm chắc tình hình, xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.