Mã hóa đơn là gì? Danh mục Mã hóa đơn, biên lai của Cục Thuế các tỉnh, thành phố và Cục Thuế doanh nghiệp lớn phát hành?

Mã hóa đơn là gì? Việc cấp mã hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện thế nào? Danh mục Mã hóa đơn, biên lai của Cục Thuế các tỉnh, thành phố và Cục Thuế doanh nghiệp lớn phát hành theo Thông tư 78?

Nội dung chính

    Mã hóa đơn là gì? Việc cấp mã hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện thế nào?

    Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có giải thích: Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

    Theo đó, có thể hiểu mã hóa đơn là một dãy ký tự duy nhất được gán cho mỗi hóa đơn, dùng để xác thực và tra cứu thông tin hóa đơn một cách nhanh chóng và chính xác.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì việc cấp mã hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện như sau:

    (1) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:

    - Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

    - Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

    - Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

    - Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

    (2) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.

    Mã hóa đơn là gì? Danh mục Mã hóa đơn, biên lai của Cục Thuế các tỉnh, thành phố và Cục Thuế doanh nghiệp lớn phát hành?

    Mã hóa đơn là gì? Việc cấp mã hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)

    Danh mục Mã hóa đơn, biên lai của Cục Thuế các tỉnh, thành phố và Cục Thuế doanh nghiệp lớn phát hành?

    Danh mục Mã hóa đơn, biên lai của Cục Thuế các tỉnh, thành phố và Cục Thuế doanh nghiệp lớn phát hành được quy định tại Phụ lục I.A ban hành kèm Thông tư 78/2021/TT-BTC cụ thể như sau:

    Tỉnh, thành phố

    Tỉnh, thành phố

    01

    Hà Nội

    34

    Bình Thuận

    02

    Hải Phòng

    35

    Vũng Tàu

    03

    Hồ Chí Minh

    36

    Đồng Nai

    04

    Đà Nẵng

    37

    Bình Dương

    06

    Nam Định

    38

    Bình Phước

    07

    Hà Nam

    39

    Tây Ninh

    08

    Hải Dương

    40

    Quảng Nam

    09

    Hưng Yên

    41

    Bình Định

    10

    Thái Bình

    42

    Khánh Hòa

    11

    Long An

    43

    Quảng Ngãi

    12

    Tiền Giang

    44

    Phú Yên

    13

    Bến Tre

    45

    Ninh Thuận

    14

    Đồng Tháp

    46

    Thái Nguyên

    15

    Vĩnh Long

    47

    Bắc Kạn

    16

    An Giang

    48

    Cao Bằng

    17

    Kiên Giang

    49

    Lạng Sơn

    18

    Cần Thơ

    50

    Tuyên Quang

    19

    Bạc Liêu

    51

    Hà Giang

    20

    Cà Mau

    52

    Yên Bái

    21

    Trà Vinh

    53

    Lào Cai

    22

    Sóc Trăng

    54

    Hòa Bình

    23

    Bắc Ninh

    55

    Sơn La

    24

    Bắc Giang

    56

    Điện Biên

    25

    Vĩnh Phúc

    57

    Quảng Ninh

    26

    Phú Thọ

    58

    Lâm Đồng

    27

    Ninh Bình

    59

    Gia Lai

    28

    Thanh Hóa

    60

    Đắk Lắk

    29

    Nghệ An

    61

    Kon Tum

    30

    Hà Tĩnh

    62

    Lai Châu

    31

    Quảng Bình

    63

    Hậu Giang

    32

    Quảng Trị

    64

    Đắk Nông

    33

    Thừa Thiên - Huế

    65

    Cục Thuế Doanh nghiệp lớn

    Cách xử lý sự cố đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?

    Xử lý sự cố đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được hướng dẫn tại Điều 20 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

    (1) Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố.

    Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

    (2) Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên.

    Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố.

    Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng.

    Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP TẢI VỀ

    (3) Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.

    Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.

    (4) Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế.

    Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế.

    Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.

    Nguyễn Thị Hậu
    saved-content
    unsaved-content
    799