Hỗ trợ bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất tại Thủ Thiêm đối với hộ dân tự chuyển đất nông nghiệp sang đất ở
Nội dung chính
Hỗ trợ bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất tại Thủ Thiêm đối với hộ dân tự chuyển đất nông nghiệp sang đất ở
Theo điểm b.3 khoản 3 Điều 3 Quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 135/2002/QĐ-UB (được bổ sung bởi điểm 2.4 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND), Nhà nước sẽ hỗ trợ bồi thường thiệt hại về đất tại Thủ Thiêm đối với hộ dân tự chuyển đất nông nghiệp sang đất ở khi thu hồi đất để thực hiện quy hoạch.
Tuy nhiên, để được bồi thường thiệt hại về đất tại Thủ Thiêm thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, việc bồi thường trong trường hợp này cũng không áp dụng đối với các trường hợp xây dựng nhà nhằm mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp, làm vườn như xây dựng nhà kho, nhà cho người lao động làm thuê để sản xuất, giữ gìn tài sản)
Việc hỗ trợ bồi thường thiệt hại về đất tại Thủ Thiêm đối với hộ tự chuyển đất nông nghiệp sang đất ở như sau:
(1) Trường hợp tự chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất ở và xây dựng nhà để ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố, được bồi thường, hỗ trợ về đất ở theo Quy định này.
(2)Trường hợp tự chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất ở và xây dựng nhà để ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) thì được hỗ trợ như sau:
2.1. Trường hợp không vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố, không được bồi thường về đất ở nhưng được hỗ trợ về đất ở theo diện tích thực tế sử dụng nhưng không quá hạn mức đất ở 200m2/hộ.
2.2. Trường hợp đã vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, thì chỉ được xét hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo diện tích xây dựng nhà, công trình kiến trúc khác theo hiện trạng nhưng không quá hạn mức đất ở 200m2/hộ.
2.3. Các trường hợp sử dụng đất nêu tại mục 2.1, 2.2 nêu trên, nếu đã bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính ngưng xây dựng hoặc buộc tháo dỡ chỉ được xét bồi thường theo loại đất đã sử dụng trước đó.
2.4. Phần diện tích đất còn lại ngoài phần diện tích được hỗ trợ theo đất ở nêu tại mục 2.1, 2.2, 2.3 nêu trên, được tính hỗ trợ theo phương thức bồi thường đất nông nghiệp theo quy định.
Hỗ trợ bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất tại Thủ Thiêm đối với hộ dân tự chuyển đất nông nghiệp sang đất ở (Hình từ Internet)
Đơn giá để tính đền bù thiệt hại về đất khi thu hồi đất tại Thủ Thiêm
Đơn giá để tính đền bù thiệt hại về đất tại Thủ Thiêm được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 135/2002/QĐ-UB như sau:
(1) Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại áp dụng theo đơn giá đất ở đô thị quy định tại Quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 và Quyết định 1460/QĐ-UB-QLĐT ngày 19/3/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhân với hệ số K.
(2) Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại được tính không quá 3.600.000đ/m2 và không thấp hơn 2.500.000đ/m2 ở các vị trí mặt tiền các tuyến đường trong khu quy hoạch. Hội đồng đền bù của dự án xác định đơn giá đất ở các vị trí còn lại theo khung giá quy định này.
(3) Đất ở nằm vị trí mặt tiền đường là phần diện tích đất ở tiếp giáp với lề đường hiệu hữu của một căn hộ và áp dụng theo đơn giá đất quy định tại mục a trên.
(4) Đơn giá đất ở để tính đền bù không nằm vị trí mặt tiền đường, tính bằng 60% - 80% đơn giá đất ở mặt tiền đường, tùy đặc điểm hiện trạng ở từng khu vực đất và do Hội đồng đền bù của dự án xác định cụ thể (tùy theo chiều sâu, mức độ rộng, hẹp của hẽm và giá trị thực tế của đất ở không mặt tiền đường so với giá đất ở mặt tiền đường, nhưng không thấp hơn 2.000.000đ/m2).