Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Lạng Sơn từ ngày 10/10/2025
Mua bán Đất tại Lạng Sơn
Nội dung chính
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Lạng Sơn từ ngày 10/10/2025
Ngày 26/9/2025, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Quyết định 79/2025/QĐ-UBND Sửa đổi, thay thế, bãi bỏ một phần quy định tại các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thi hành Luật Đất đai 2024 và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Tại Điều 4 Quyết định 79/2025/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 41/2024/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Theo đó, từ ngày 10/10/2025 hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Lạng Sơn được quy định như sau:
[1] Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn
Theo Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Lạng Sơn đối thuộc khu vực nông thôn như sau:
- Trường hợp thửa đất có từ 01 đến 04 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất ở không quá 400 m2.
- Trường hợp thửa đất có từ 05 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất trở lên, hạn mức giao đất ở không quá 500 m2.
[2] Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị
Tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND (được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quyết định 79/2025/QĐ-UBND) đã quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Lạng Sơn thuộc khu vực đô thị, cụ thể như sau:
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại các phường hoặc các khu vực có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới thuộc địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
- Trường hợp thửa đất có từ 01 đến 04 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất ở không quá 100 m2.
- Trường hợp thửa đất có từ 05 cá nhân sử dụng chung quyền sử dụng đất trở lên, hạn mức giao đất ở không quá 120 m2.
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Lạng Sơn từ ngày 10/10/2025 (Hình từ Internet)
Quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Lạng Sơn được căn cứ vào đâu?
Tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 đã có nội dung quy định như sau:
Điều 195. Đất ở tại nông thôn
…
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
…
Điều 196. Đất ở tại đô thị
…
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
…
Dựa theo nội dung nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn sẽ căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương để quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Lạng Sơn.
Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất năm 2025
Theo Điều 15 Luật Đất đai 2024 quy định các trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất gồm:
- Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?
Tại Điều 11 Luật Đất đai 2024 đã nêu ra các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau:
- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.