Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Bình Định
Nội dung chính
Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Bình Định
UBND tỉnh Bình Định có Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Bình Định
Dự thảo Quyết định quy định chi tiết điều kiện kiện được mua, thuê mua nhà ở xã hội đối với đối tượng đang sở hữu nhà ở nhưng cách xa địa điểm làm việc theo khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15.
Điều 9. Điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
...
2. Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Những nội dung không quy định cụ thể trong Dự thảo Quyết định sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Đối tượng áp dụng Dự thảo Quyết định quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023.
Điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội đối với công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Bình Định
Điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội đối với công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Bình Định, được quy định tại Điều 3 Dự thảo Quyết định, cụ thể như sau:
- Đối tượng quy định tại Điều 2 Dự thảo Quyết định có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc ít nhất 50km đối với đường bộ, 20km đối với đường hỗn hợp (đường thủy + đường bộ) và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 78 Luật Nhà ở (trừ điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở) được mua, thuê mua nhà ở xã hội thuộc dự án gần nơi làm việc (nhỏ hơn khoảng cách như nêu ở trên).
- Việc xác định khoảng cách dựa trên tuyến đường ngắn nhất từ nhà ở thuộc sở hữu đến nơi làm việc.
Dự thảo Quyết định quy định trường hợp công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Bình Định (Hình từ Internet)
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Căc cứ theo Điều 29, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
(1) Điều kiện về nhà ở
- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
(2) Điều kiện về thu nhập
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
+ Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.