Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Gia Lâm, Hà Nội (Quyết định 3542/QĐ-UBND)
Nội dung chính
Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Gia Lâm, Hà Nội (Quyết định 3542/QĐ-UBND)
Ngày 30/6/2025, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định 3542/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Gia Lâm.
Theo đó Quyết định 3542/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Gia Lâm đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2025, điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định 2637/QĐ-UBND năm 2025, cụ thể như sau:
(1) Bổ sung 01 công trình, dự án (với tổng diện tích sử dụng đất khoảng 5,38 ha) trong Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Gia Lâm.
(2) Điều chỉnh nội dung “Danh mục các công trình, dự án nằm trong kế hoạch sử dụng đất năm 2025 bao gồm 131 dự án với tổng diện tích là 714,33 ha” tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2025 của UBND Thành phố thành “Danh mục các công trình, dự án nằm trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 bao gồm 140 dự án, với tổng diện tích khoảng 1.004,28 ha.”.
(3) Các nội dung khác của Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Gia Lâm thực hiện theo Quyết định 122/QĐ-UBND năm và Quyết định 2637/QĐ-UBND năm 2025 của UBND Thành phố.
Xem chi tiết Danh mục dự án tại Phụ lục Quyết định 3542/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội
Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Gia Lâm, Hà Nội (Quyết định 3542/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)
Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Gia Lâm được lập dựa trên những căn cứ nào?
Căn cứ theo Điều 67 Luật Đất đai 2024 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 102 Luật Đầu tư công 2024, và khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) quy định về kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện như sau:
(1) Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch khu chức năng; quy hoạch nông thôn; quy hoạch đô thị đối với trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
- Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư;
- Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
(2) Tiêu chí lựa chọn các công trình, dự án ưu tiên trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao gồm:
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
- Tính khả thi của việc thực hiện.
(3) Nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao gồm:
- Diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch và được xác định đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm; dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi;
- Diện tích các loại đất, danh mục các công trình, dự án đã được xác định trong năm kế hoạch trước được tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Đất đai 2024.
- Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024.
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Lưu ý: Đối với dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện:
- Đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
- Đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
- Dự án có sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024.