Địa chỉ và số điện thoại đường dây nóng Bộ phận Một cửa cấp tỉnh tại TPHCM mới từ 01/7/2025
Nội dung chính
Địa chỉ và số điện thoại đường dây nóng Bộ phận Một cửa cấp tỉnh tại TPHCM mới từ 01/7/2025
Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông báo 243/TB-UBND ngày 25/6/2025 của UBND TPHCM là địa chỉ và số điện thoại đường dây nóng Bộ phận Một cửa cấp tỉnh tại TPHCM mới từ 01/7/2025:
TT | Bộ phận Một cửa cấp tỉnh | Địa chỉ | Số điện thoại đường dây nóng |
I | Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (cũ) | ||
1 | Sở An toàn thực phẩm | 18 Cách Mạng Tháng Tám, phường Bến Thành | 028.39309017 |
2 | Sở Công Thương | 163 Hai Bà Trưng, Phường Xuân Hòa | 028.38222311 |
3 | Sở Du lịch | 201 Võ Thị Sáu, Phường Xuân Hòa | 028.38242903 |
4 | Sở Dân tộc và Tôn giáo | 177 Lý Chính Thắng, Phường Xuân Hòa | 028.39305458 |
5 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 66 - 68 Lê Thánh Tôn, Phường Sài Gòn | 028.38229360 |
6 | Sở Khoa học và Công nghệ | 244 Điện Biên Phủ, phường Xuân Hòa | 028.39327831 |
7 | Sở Nội vụ | 86B Lê Thánh Tôn, phường Sài Gòn | 028.38292248 |
8 | Sở Tài chính | Trụ sở: 32 Lê Thánh Tôn, phường Sài Gòn Trụ sở: 90G, Trần Quốc Toản, phường Xuân Hòa | 028.38293174 028.38293179-01 |
9 | Sở Tư pháp | 141-143 Pasteur, phường Xuân Hòa | 028.38225296-111 |
10 | Sở Văn hóa và Thể thao | 164 Đồng Khởi, phường Sài Gòn | 028.38224053 |
11 | Sở Xây dựng | Cơ sở 1: 60 Trương Định, phường Xuân Hòa Cơ sở 2: 63 Lý Tự Trọng, phường Sài Gòn | 028.39326214-500 028.38222825 |
12 | Sở Y tế | 59 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Thành | 1900.638563 |
13 | Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố | 35 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Tân Định | 028.39111444 |
14 | Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố | Lô T2-3, đường D1, phường Tăng Nhơn Phú | 028.37360293 |
15 | Thanh tra Thành phố | 13 Trần Quốc Thảo, phường Xuân Hòa | 028.62895533 |
16 | Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
|
16.1 | Lĩnh vực: Khí tượng thủy văn; Tài nguyên nước; Địa chất và Khoáng sản; Biển và Hải đảo; Môi trường; Đo đạc bản đồ; Đất đai (hồ sơ tổ chức, cơ sở tôn giáo; giải quyết tranh chấp đất đai) | 63 Lý Tự Trọng, phường Sài Gòn | 028.38293653 |
16.2 | Lĩnh vực: Nông nghiệp; Khoa học, công nghệ và môi trường; Doanh nghiệp; Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản. | 176 Hai Bà Trưng, phường Tân Định | 028.38297611 |
| Lĩnh vực: Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn. |
| 028.38226793 |
| Lĩnh vực: Thủy lợi; Phòng chống thiên tai. |
| 028.38233811 |
16.3 | Lĩnh vực: Thủy sản | 126GH Phan Đăng Lưu, phường Đức Nhuận | 028.38441384 |
16.4 | Lĩnh vực: Bảo vệ thực vật; Trồng trọt; Giao thông vận tải. | 10 Nguyễn Huy Tưởng, phường Gia Định | 028.35102686 |
16.5 | Lĩnh vực: Thú y; Chăn nuôi. | 151 Lý Thường Kiệt, phường Minh Phụng | 028.39550368 |
16.6 | Lĩnh vực: Lâm nghiệp; Kiểm lâm. | Số 1 Đỗ Ngọc Thạnh, phường Chợ Lớn | 028.38556274 |
II | Khu vực Bình Dương (cũ) | ||
17 | Trung tâm Phục vụ Hành chính công Thành phố (cơ sở Bình Dương) | Tòa nhà Trung tâm hành chính tỉnh, đường Lê Lợi, phường Bình Dương | 02743.835.029 |
III | Khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu (cũ) | ||
18 | Trung tâm Phục vụ Hành chính công Thành phố (cơ sở Bà Rịa – Vũng Tàu) | Số 4 Nguyễn Tất Thành, phường Bà Rịa | 02543.515.555 |
Địa chỉ và số điện thoại đường dây nóng Bộ phận Một cửa cấp tỉnh tại TPHCM mới từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Quy định về người làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh tại TPHCM
Căn cứ Điều 10 Nghị định 118/2025/NĐ-CP quy định về người làm việc tại Bộ phận Một cửa như sau:
(1) Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp bộ
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại bộ, cơ quan ngang bộ do một lãnh đạo Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ đứng đầu; trường hợp thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, Bộ phận này do một lãnh đạo văn phòng cục đứng đầu;
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả do các cơ quan,: đơn vị chuyên môn có thủ tục hành chính cử đến hoặc thuộc doanh nghiệp được ký kết hợp đồng dịch vụ theo quy định pháp luật.
(2) Tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh
- Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, gồm 01 Giám đốc tương đương Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc do Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiêm nhiệm; không quá 03 Phó Giám đốc tương đương Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đối với Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lãnh đạo Trung tâm gồm 01 Giám đốc tương đương Giám đốc sở và các Phó Giám đốc tương đương Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng cấp phó cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp có công chức, viên chức, nhân viên thuộc quản lý của Trung tâm để thực hiện nhiệm vụ; cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan trung ương tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương cử đến; nhân sự của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ theo hợp đồng lao động được ký kết.
(3) Tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã
- Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã gồm Giám đốc là 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và có 01 Phó Giám đốc tương đương Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã có công chức, viên chức, nhân viên thuộc quản lý của Trung tâm, công chức, viên chức của các phòng chuyên môn, của cơ quan trung ương tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương cử đến thực hiện nhiệm vụ; nhân sự của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ theo hợp đồng lao động được ký kết.
(4) Cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương bố trí cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định 118/2025/NĐ-CP.