Chính thức bỏ án tử hình 8 tội danh từ ngày 01/7/2025
Nội dung chính
Chính thức bỏ án tử hình 8 tội danh từ ngày 01/7/2025
Ngày 25/6/2025, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 (Luật số 86/2025/QH15)
Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 (Luật số 86/2025/QH15) chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Theo đó, Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 (Luật số 86/2025/QH15) chính thức bỏ án tử hình 8 tội danh từ ngày 01/7/2025 so với Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm:
(1) Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109 Bộ Luật hình sự 2015)
(2) Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114 Bộ Luật hình sự 2015)
(3) Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(4) Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421 Bộ Luật hình sự 2015)
(5) Tội gián điệp (Điều 110 Bộ Luật hình sự 2015)
(6) Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(7) Tội tham ô tài sản (Điều 353 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(8) Tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)

Chính thức bỏ án tử hình 8 tội danh từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
18 tội danh áp dụng án tử hình trước ngày 01/7/2025
Căn cứ tại Bộ Luật hình sự 2015 quy định 18 tội danh áp dụng án tử hình trước ngày 01/7/2025 bao gồm:
(1) Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ Luật hình sự 2015)
(2) Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109 Bộ Luật hình sự 2015 )
(3) Tội gián điệp (Điều 110 Bộ Luật hình sự 2015)
(4) Tội bạo loạn (Điều 112 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(5) Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(6) Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114 Bộ Luật hình sự 2015)
(7) Tội giết người (Điều 123 Bộ Luật hình sự 2015)
(8) Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(9) Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; (Điều 194 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(10) Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(11) Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(12) Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(13) Tội khủng bố (Điều 299 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(14) Tội tham ô tài sản (Điều 353 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(15) Tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(16) Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421 Bộ Luật hình sự 2015)
(17) Tội chống loài người (Điều 422 Bộ Luật hình sự 2015)
(18) Tội phạm chiến tranh (Điều 423 Bộ Luật hình sự 2015)
Điều khoản chuyển tiếp Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 (Luật số 86/2025/QH15)
Căn cứ tại Điều 4 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 (Luật số 86/2025/QH15) quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:
(1) Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 được áp dụng như sau:
- Các quy định tại Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 được áp dụng để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người thực hiện hành vi phạm tội từ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025;
- Quy định có lợi cho người phạm tội tại các điều 40, 63, 109, 110, 114, 194, 248, 250, 251, 353, 354 và 421 Bộ luật Hình sự 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và Luật số 59/2024/QH15 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự) được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 10, 18, 22, 23 và 29 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
- Quy định không có lợi cho người phạm tội tại các điều 63, 192, 193, 194, 195, 235, 236, 237, 238, 239, 240, 241, 242, 243, 244, 245, 246, 248, 249, 250, 251, 252, 255, 317, 353, 354, 355, 356, 357, 358 và 359 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 4, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội thì không áp dụng đối với những hành vi xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà sau thời điểm đó mới phát hiện hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích; trong trường hợp này, áp dụng quy định tương ứng của các văn bản quy phạm pháp luật về hình sự có hiệu lực trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025 để giải quyết, trừ trường hợp quy định tại (4).
- Đối với những hành vi phạm tội đã có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì không căn cứ vào những quy định của Luật này có nội dung khác so với các điều luật đã được áp dụng khi tuyên án để kháng nghị giám đốc thẩm; trường hợp kháng nghị dựa vào căn cứ khác hoặc đã kháng nghị trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì việc xét xử giám đốc thẩm được áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025
(2) Hình phạt tử hình đã tuyên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 đối với người phạm tội về các tội quy định tại các điều 109, 110, 114, 194, 250, 353, 354 và 421 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 mà chưa thi hành án thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định chuyển hình phạt từ hình thành tù chung thân.
(3) Hình phạt tử hình đã tuyên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 đối với người phạm tội về các tội quy định tại Điều 248 hoặc Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 mà chưa thi hành án thi không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định chuyển hình phạt từ hình thành tù chung thân đối với các trường hợp sau:
- Khối lượng, thể tích chất ma tủy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt bằng hoặc thấp hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025
- Khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt lớn hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 mà người phạm tội không phải là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc không có 02 tình tiết tăng nặng trở lên.
(4) Người phạm tội về các tội quy định tại Điều 353 và Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 mà theo quy định (2) được chuyển thành tù chung thân thì vẫn áp dụng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 khi xét giảm mức hình phạt đã tuyên.
(5) Hình phạt tù chung thân đã tuyên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 khi xét giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người phạm tội về các tội quy định tại Điều 353 và Điều 354 Bộ luật Hình sự thì không áp dụng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 khi xét giảm mức hình phạt đã tuyên.
(6) Trách nhiệm triển khai, thi hành Luật này được quy định như sau:
- Giao Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan tổ chức việc rà soát người bị kết án tử hình thuộc diện được chuyển từ hình phạt tử hình thành tù chung thân để thực hiện theo quy định tại (2) và (3).
- Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp tổ chức rà soát các văn bản có liên quan để kịp thời hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới hoặc đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với quy định của Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025.
