Chính thức chỉ còn 10 tội danh có án tử hình từ ngày 01/7/2025
Nội dung chính
Chính thức chỉ còn 10 tội danh có án tử hình từ ngày 01/7/2025
* 18 tội danh có án tử hình trước ngày 01/7/2025:
Căn cứ tại Bộ Luật hình sự 2015 quy định các tội danh áp dụng án tử hình bao gồm 18 tội danh sau:
(1) Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ Luật hình sự 2015)
(2) Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109 Bộ Luật hình sự 2015 )
(3) Tội gián điệp (Điều 110 Bộ Luật hình sự 2015)
(4) Tội bạo loạn (Điều 112 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(5) Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(6) Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114 Bộ Luật hình sự 2015)
(7) Tội giết người (Điều 123 Bộ Luật hình sự 2015)
(8) Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(9) Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; (Điều 194 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(10) Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(11) Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(12) Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(13) Tội khủng bố (Điều 299 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(14) Tội tham ô tài sản (Điều 353 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(15) Tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(16) Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421 Bộ Luật hình sự 2015)
(17) Tội chống loài người (Điều 422 Bộ Luật hình sự 2015)
(18) Tội phạm chiến tranh (Điều 423 Bộ Luật hình sự 2015)
* Bỏ án tử hình 8 tội danh từ ngày 01/7/2025:
Ngày 25/6/2025, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 (Luật số 86/2025/QH15), có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Theo đó, Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025 (Luật số 86/2025/QH15) chính thức bỏ án tử hình 8 tội danh từ ngày 01/7/2025 so với Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm
(1) Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109 Bộ Luật hình sự 2015)
(2) Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114 Bộ Luật hình sự 2015)
(3) Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(4) Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421 Bộ Luật hình sự 2015)
(5) Tội gián điệp (Điều 110 Bộ Luật hình sự 2015)
(6) Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(7) Tội tham ô tài sản (Điều 353 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
(8) Tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017)
* Chính thức chỉ còn 10 tội danh có án tử hình từ ngày 01/7/2025
Như vậy, chính thức chỉ còn 10 tội danh có án tử hình từ ngày 01/7/2025 bap gồm những tội danh sau:
(1) Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ Luật hình sự 2015) (2) Tội bạo loạn (Điều 112 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017) (3) Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017) (4) Tội giết người (Điều 123 Bộ Luật hình sự 2015) (5) Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017) (6) Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017) (7) Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017) (8) Tội khủng bố (Điều 299 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017) (9) Tội chống loài người (Điều 422 Bộ Luật hình sự 2015) (10) Tội phạm chiến tranh (Điều 423 Bộ Luật hình sự 2015) |
Chính thức chỉ còn 10 tội danh có án tử hình từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Quy định về quyết định thi hành án tử hình
Căn cứ tại Điều 77 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình.
Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan sau đây:
- Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;
- Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;
- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.