Cập nhật chiều dài cầu Trần Hưng Đạo (Hà Nội) sau điều chỉnh mới nhất

Chiều dài cầu Trần Hưng Đạo (Hà Nội) sau điều chỉnh được nêu tại Báo cáo thẩm tra phê duyệt phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng cầu Trần Hưng Đạo.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Nội dung chính

    Cập nhật chiều dài cầu Trần Hưng Đạo (Hà Nội) sau điều chỉnh mới nhất

    Tại Kỳ họp thứ 27 - kỳ họp chuyên đề tháng 11 năm 2025 HĐND Thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026, Ban Đô thị đã có Báo cáo thẩm tra phê duyệt phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng cầu Trần Hưng Đạo.

    Theo đó, tại khoản 1.1 tiểu mục 1 Mục II Báo cáo thẩm tra phê duyệt phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng cầu Trần Hưng Đạo chiều dài cầu Trần Hưng Đạo (Hà Nội) sau điều chỉnh khoảng 4,18km.

    Trước đó, theo Chủ trương đầu tư đã được phê duyệt tại Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2025 của HĐND thành phố (Phụ lục 3) thì tổng chiều dài cầu Trần Hưng Đạo tổng chiều dài khoảng 5,6km.

    (*) Trên đây là thông tin về "Cập nhật chiều dài cầu Trần Hưng Đạo (Hà Nội) sau điều chỉnh mới nhất"

    Cập nhật chiều dài cầu Trần Hưng Đạo (Hà Nội) sau điều chỉnh mới nhất

    Cập nhật chiều dài cầu Trần Hưng Đạo (Hà Nội) sau điều chỉnh mới nhất (Hình từ Internet)

    Tổng mức đầu tư cầu Trần Hưng Đạo (Hà Nội) sau điều chỉnh mới nhất

    Theo khoản 1.3 tiểu mục 1 Mục II Báo cáo thẩm tra phê duyệt phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng cầu Trần Hưng Đạo, tổng mức đầu tư cầu Trần Hưng Đạo (Hà Nội) sau điều chỉnh mới nhất được nêu rõ như sau:

    Sơ bộ tổng mức đầu tư: 16.226.259 triệu đồng (Bằng chữ: Mười sáu nghìn hai trăm hai mươi sáu tỷ, hai trăm năm mươi chín triệu đồng)

    Trước khi điều chỉnh, sơ bộ tổng mức đầu tư là 15.967.238 triệu đồng (Bằng chữ: Mười lăm nghìn chín trăm sáu mươi bảy tỷ, hai trăm ba mươi tám triệu đồng).

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng 

    Theo Điều 12 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng được quy định như sau:

    - Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014.

    - Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

    - Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    - Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

    - Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật Xây dựng 2014.

    - Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

    - Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

    - Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

    - Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

    - Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

    - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

    - Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1