Các trường hợp truy thu đóng BHXH bắt buộc theo Nghị định 158 ra sao?

Các trường hợp truy thu đóng BHXH bắt buộc theo Nghị định 158 ra sao? Nguyên tắc bảo hiểm xã hội được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Các trường hợp truy thu đóng BHXH bắt buộc theo Nghị định 158 ra sao?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP thì các trường hợp truy thu đóng BHXH bắt buộc như sau:

    - Được điều chỉnh tăng tiền lương làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian thực hiện hồi tố trở về trước;

    - Trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thực hiện truy đóng sau khi về nước;

    - Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP thì số tiền truy thu đóng bảo hiểm xã hôi bắt buộc được tính như sau:

    - Đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    Trường hợp đến hết ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau tháng có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương hoặc tháng về nước mà người sử dụng lao động và người lao động chưa thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

    - Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, số tiền truy thu là số tiền phải đồng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng và số ngày đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    *Lưu ý: Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    Trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, xác nhận thời gian đồng bảo hiểm xã hội đến thời điểm đã đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; sau khi thu hồi số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thực hiện điều chỉnh lại mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Trên đây là thông tin về Các trường hợp truy thu đóng BHXH bắt buộc theo Nghị định 158?

    Các trường hợp truy thu đóng BHXH bắt buộc theo Nghị định 158?

    Các trường hợp truy thu đóng BHXH bắt buộc theo Nghị định 158? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc bảo hiểm xã hội ra sao?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nêu rõ nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:

    (1) Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (2) Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.

    (3) Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (4) Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    (5) Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (6) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    (7) Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Các chế độ bảo hiểm xã hội gồm những gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các chế độ bảo hiểm gồm có như sau:

    (1) Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây:

    - Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;

    - Hỗ trợ chi phí mai táng;

    - Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.

    (2) Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

    - Ốm đau;

    - Thai sản;

    - Hưu trí;

    - Tử tuất;

    - Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

    (3) Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

    - Trợ cấp thai sản;

    - Hưu trí;

    - Tử tuất;

    - Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

    (4) Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013.

    (5) Bảo hiểm hưu trí bổ sung.

    *Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Nghị định 158/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/7/2025.

    saved-content
    unsaved-content
    1