10+ Mẫu nhận xét học bạ học sinh tiểu học theo Thông tư 27 mới nhất 2025
Nội dung chính
Mẫu nhận xét học bạ học sinh tiểu học theo Thông tư 27 mới nhất 2025 (môn học)
Dưới đây là mẫu nhận xét học bạ học sinh tiểu học theo Thông tư 27 mới nhất 2025 (môn học):
MÔN HỌC | NHẬN XÉT |
Tiếng Việt |
|
Toán |
|
Tự nhiên và Xã hội |
|
Đạo đức |
|
Thủ công |
|
Âm nhạc |
|
Mỹ thuật |
|
Thể dục |
|
Mẫu nhận xét học bạ học sinh tiểu học theo Thông tư 27 mới nhất 2025 (năng lực và phẩm chất)
Dưới đây là mẫu nhận xét học bạ học sinh tiểu học theo Thông tư 27 mới nhất 2025 (năng lực và phẩm chất)
Tự phục vụ, tự quản | - Học sinh luôn chú ý đến vệ sinh cá nhân, quần áo và đầu tóc luôn gọn gàng, sạch sẽ. - Chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ, chu đáo trước mỗi buổi học. - Chấp hành tốt nội quy lớp học, tuân thủ giờ giấc và luôn có mặt đúng giờ. - Tích cực tham gia và có trách nhiệm trong các hoạt động của lớp. - Tự hoàn thành các nhiệm vụ được giao mà không cần nhắc nhở, thể hiện tính tự giác cao. |
Giao tiếp hợp tác | - Biết hợp tác với bạn bè trong các hoạt động nhóm, luôn sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ ý tưởng. - Mạnh dạn khi giao tiếp, không ngại ngùng trong việc trình bày quan điểm cá nhân. - Ứng xử thân thiện với bạn bè và thầy cô, luôn giữ thái độ lịch sự, tôn trọng người khác. - Diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu, có khả năng trình bày suy nghĩ một cách mạch lạc trong các buổi thảo luận nhóm. - Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác, luôn tham gia tích cực vào các cuộc thảo luận. |
Tự học và giải quyết | - Có khả năng tự học, chủ động tìm hiểu kiến thức mới ngoài sách vở và không ngừng cải thiện kỹ năng của bản thân. - Biết tìm kiếm sự trợ giúp từ thầy cô và bạn bè khi gặp khó khăn, không ngần ngại yêu cầu hỗ trợ khi cần thiết. - Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, hoàn thành bài tập đúng hạn và có chất lượng. - Tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân, luôn tự giác chuẩn bị bài vở đầy đủ và đúng yêu cầu. - Có khả năng tự đánh giá kết quả học tập của mình, từ đó rút kinh nghiệm và cải thiện trong các kỳ học sau. - Biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, giúp đỡ lẫn nhau để đạt hiệu quả tốt nhất trong công việc. |
Chăm học | - Thực hiện các công việc nhà giúp đỡ ông bà, bố mẹ một cách chăm chỉ và tự giác. - Tích cực tham gia các hoạt động làm đẹp trường lớp, giữ gìn vệ sinh chung của lớp và trường. - Thường xuyên trao đổi, chia sẻ kiến thức với bạn bè, thể hiện sự tích cực trong học tập nhóm. - Chăm chỉ, tự giác học và luôn tìm cách nâng cao kỹ năng học tập. - Tích cực tham gia các hoạt động học tập cả trong lớp và ngoài giờ học, luôn nỗ lực học hỏi. - Được bạn bè, thầy cô đánh giá là người có tính tự giác và trách nhiệm trong công việc, học tập. |
Tự tin | - Mạnh dạn thực hiện các nhiệm vụ được giao mà không ngần ngại, luôn tự tin khi làm việc. - Sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai và biết cách sửa chữa, rút kinh nghiệm từ những sai sót. - Biết nhận trách nhiệm về các công việc mình làm, không đổ lỗi cho người khác. - Tự tin trong học tập và các hoạt động ngoại khóa, luôn thể hiện sự chủ động và sáng tạo. - Tôn trọng lời hứa, cam kết và luôn thực hiện đúng các cam kết đã đưa ra, giữ uy tín với bạn bè và thầy cô. |
Đánh giá định kỳ học sinh tiểu học như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Quy định về đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định đánh giá định kỳ học sinh tiểu học như sau:
(1) Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
(i) Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
(ii) Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.
(iii) Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
(iv) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
(2) Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:
(i) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
(ii) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
(iii) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.