22:01 - 26/11/2024

Vợ có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp đang có thai không?

Đang có thai thì vợ có quyền ly hôn không? Vợ có được quyền ở trong nhà riêng của chồng khi đã ly hôn không?

Nội dung chính

    Đang có thai thì vợ có quyền ly hôn không?

    Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì pháp luật chỉ hạn chế không cho người chồng yêu cầu ly hôn vợ khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi chứ không ràng buộc người vợ.

    Như vậy, người vợ có quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn ra Toà án có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.   

    Đang có thai thì vợ có quyền ly hôn không?

    Đang có thai thì vợ có quyền ly hôn không? (Hình từ internet)

    Vợ có được quyền ở trong nhà riêng của chồng khi đã ly hôn không?

    Căn cứ theo Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn như sau:

    Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
    Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Như vậy, trường hợp có khó khăn về chỗ ở thì được người vợ có quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt hoặc người vợ có thể thoả thuận với chồng mình về 1 cách giải quyết khác.

    Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có bị vô hiệu không?

    Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Bên cạnh đó, căn cứ Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
    Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
    2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
    a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
    b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
    c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
    d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
    đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
    e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì việc chia tài sản chung sẽ bị vô hiệu.

    Hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt về hành vi chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:

    Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
    b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi từ chối, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc khắc phục hậu quả là thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng cho con.

    9