12:09 - 15/01/2025

Tổng hợp công văn hướng dẫn Nghị định 73 về chế độ tiền thưởng của cán bộ công chức viên chức một số tỉnh thành

Sau đây là tổng hợp công văn hướng dẫn Nghị định 73 về chế độ tiền thưởng của cán bộ công chức viên chức một số tỉnh thành.

Nội dung chính

    Tổng hợp công văn hướng dẫn Nghị định 73 về chế độ tiền thưởng của cán bộ công chức viên chức một số tỉnh thành

    Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

    Thực hiện Nghị định 73/2024/NĐ-CP, ngày 26/11/2024 Bộ Nội vụ ban hành Công văn 7585/BNV-TL về việc thực hiện chế độ tiền thưởng đề nghị các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện chế độ tiền thưởng đối với người hưởng lương thuộc phạm vi quản lý.

    Sau đây là tổng hợp công văn hướng dẫn Nghị định 73/2024/NĐ-CP về chế độ tiền thưởng của cán bộ công chức viên chức một số tỉnh thành:

    (1) Tuyên Quang

    Ngày 29/11/2024, UBND tỉnh Tuyên Quang ban hành Công văn 5561/UBND-NC về việc thực hiện chế độ tiền thưởng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    (2) Quảng Ngãi

    Ngày 04/12/2024, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Công văn 6603/UBND-NC yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng.

    (3) Ninh Thuận

    Ngày 06/12/2024, UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Công văn 5736/UBND-VXNV về triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng.

    (4) Bình Định

    Ngày 10/12/2024, UBND tỉnh Bình Định ban hành Công văn 9994/UBND-NC triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức.

    (5) Trà Vinh

    Ngày 10/12/2024, UBND tỉnh Trà Vinh ban hành Công văn 6329/UBND-NC triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    (6) Lạng Sơn

    Ngày 12/12/2024, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Công văn 6946/VP-NC truyền đạt ý kiến chỉ đạo của đồng chí Dương Xuân Huyên, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh về thực hiện chế độ tiền thưởng.

    (7) Thái Nguyên

    Ngày 13/12/2024, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Công văn 7098/UBND-NV triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng.

    (8) Đồng Tháp

    Ngày 18/12/2024, UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Công văn 931/UBND-NCPC về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    (9) Bắc Ninh

    Ngày 20/12/2024, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn 546/UBND-NC về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    (10) Cao Bằng

    Ngày 23/12/2024, UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Công văn 3542/UBND-NC ngày 23/12/2024 về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    (11) Sóc Trăng

    Ngày 25/12/2024, Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng ban hành Công văn 3572/SNV-TCCC về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    (12) Bình Phước

    Ngày 31/12/2024, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Công văn 5609/UBND-NC thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    (13) Bắc Kạn

    Ngày 31/12/2024, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Công văn 9856/UBND-NCPC thực hiện chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    (14) Kiên Giang

    Ngày 02/01/2025, UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Công văn 05/UBND-NC về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    (Đang tiếp tục cập nhật...)

    Tổng hợp công văn hướng dẫn Nghị định 73 về chế độ tiền thưởng của cán bộ công chức viên chức một số tỉnh thành

    Tổng hợp công văn hướng dẫn Nghị định 73 về chế độ tiền thưởng của cán bộ công chức viên chức một số tỉnh thành (Hình từ Internet)

    Đối tượng được hưởng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 là ai?

    Căn cứ Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng chế độ tiền thưởng bao gồm:

    (1) Cán bộ, công chức, viên chức

    - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

    - Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

    - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

    (2) Lực lượng vũ trang

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

    - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

    (3) Người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập

    Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

    (4) Người làm việc trong các tổ chức, cơ quan có ngân sách nhà nước

    Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

    Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về chế độ tiền thưởng như sau:

    - Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    - Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

    - Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP phải bao gồm những nội dung sau:

    + Phạm vi và đối tượng áp dụng;

    + Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;

    + Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;

    + Quy trình, thủ tục xét thưởng;

    Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).

    - Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

    Đến hết ngày 31/01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

    104
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ