Tên gọi 13 Bộ của Chính phủ sau khi tinh gọn (Dự kiến)
Nội dung chính
Tên gọi 13 Bộ của Chính phủ sau khi tinh gọn (Dự kiến)
Ngày 11/01/2025, Bộ Nội vụ có Báo cáo 219/BC-BNV về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ.
Căn cứ theo mục I Báo cáo 219/BC-BNV tiếp thu ý kiến của Bộ Chí Trị về tên gọi sau hợp nhất của một số bộ.
Dưới đây sẽ là tên gọi 13 Bộ của Chính phủ sau khi tinh gọn:
(1) Giữ nguyên tên Bộ Tài chính sau khi hợp nhất Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
(2) Giữ nguyên tên Bộ Nội vụ sau khi hợp nhất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ.
(3) Giữ nguyên tên Bộ Xây dựng sau khi hợp nhất Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng.
(4) Giữ nguyên tên Bộ Khoa học và Công nghệ sau khi hợp nhất Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Khoa học và Công nghệ).
(5) Giữ nguyên tên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước về bảo chí từ Bộ Thông tin và Truyền thông.
(6) Thành lập Bộ Dân tộc và Tôn giáo trên cơ sở Ủy ban Dân tộc tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Bộ Nội vụ.
(7) Các Bộ, ngành khác tiếp tục giữ tên gọi như đề xuất tại Báo cáo số 3792- BC/BCSĐCP ngày 31/12/2024 của Ban cán sự đảng Chính phủ, cụ thể: Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương, Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Đài Truyền hình hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam.
Tên gọi 13 Bộ của Chính phủ sau khi tinh gọn (Dự kiến) (Hình từ Internet)
Tên gọi 18 Bộ của Chính phủ hiện nay
18 Bộ của Chính phủ hiện nay bao gồm:
(1) Bộ Quốc phòng
(2) Bộ Công an
(3) Bộ Ngoại giao
(4) Bộ Tư pháp
(5) Bộ Công Thương
(6) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(7) Bộ Giáo dục và Đào tạo
(8) Bộ Y tế
(9) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(10) Bộ Tài chính
(11) Bộ Giao thông vận tải
(12) Bộ Xây dựng
(13) Bộ Tài nguyên và Môi trường
(14) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(15) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(16) Bộ Nội vụ
(17) Bộ Thông tin và Truyền thông
(18) Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ trưởng có nhiệm vụ quyền hạn gì đối với Bộ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ được quy định cụ thể tại Điều 24 Nghị định 123/2016/NĐ-CP, như sau:
- Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao.
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
- Quyết định phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
- Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác Tổng cục trưởng sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng cục trưởng và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu: vụ, cục, thanh tra, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và phòng thuộc vụ (nếu có), phòng thuộc Thanh tra Bộ, phòng thuộc Văn phòng Bộ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định việc phân cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của tổng cục, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.
- Ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.