Tải file Nghị định 50 2025 sửa Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017
Nội dung chính
Tải file Nghị định 50 2025 sửa Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017
Ngày 28/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 50/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.
Tải file Nghị định 50 2025 sửa Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017
Theo Nghị định 50/2025/NĐ-CP, Chính phủ đã sửa đổi bổ sung quy định nhiều quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP).
Đơn cử, Nghị định 50/2025/NĐ-CP đã sửa đổi quy định về bán tài sản công theo hình thức đấu giá tại Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP) như sau:
(1) Việc bán tài sản công phải thực hiện công khai theo hình thức đấu giá, trừ các trường hợp được bán theo hình thức niêm yết giá hoặc bán chỉ định quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 27 Nghị định 151/2017/NĐ-CP
(2) Xác định giá khởi điểm:
- Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quyết định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương tại thời điểm xác định giá.
- Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP thành lập hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định giá để làm cơ sở quyết định giá khởi điểm. Việc thẩm định giá của hội đồng thầm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo pháp luật về giá. Việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Giá tài sản được xác định tại khoản này không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT)
(3) Những người không được tham gia đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
(4) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP thuê tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá; việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật có liên quan.
Trường hợp không thuê được tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá; việc thành lập và hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
(5) Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Thông tin về việc đấu giá tài sản công được niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
(6) Giá bán tài sản công theo hình thức đấu giá là giá trúng đấu giá. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá tài sản do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển, cơcơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện ký Hợp đồng mua bán tài sản với người trúng đấu giá. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(7) Việc thanh toán tiền mua tài sản được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, người mua tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơcơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bản tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản, đồng thời gửi bản sao Hợp đồng mua bán tài sản cho chủ tài khoản tạm giữ.
- Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP thực hiện hủy bỏ Hợp đồng đã ký kết và người mua tài sản phải bồi thường số tiền tương ứng với khoản tiền đặt cọc. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản được bán tài sản cho người đã trả giá liền kề tại cuộc đấu giá nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá trúng đấu giá và người đã trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản. Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định về việc hủy bỏ hợp đồng phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản.
(8) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.
Tải file Nghị định 50 2025 sửa Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 (Hình từ Internet)
Nghị định 50 2025 sửa Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 có hiệu lực khi nào?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 50/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Theo đó, Nghị định 50 2025 sửa Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 chính thức có hiệu lực từ ngày 28/02/2025.